HƯỚNG DẪN THỦ TỤC KHÁNG CÁO BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH HÌNH SỰ
1.Những người có quyền kháng cáo: (Điều 231 Bộ luật tố tụng hình sự)
– Bị cáo và người đại diện hợp pháp của họ.
– Người bị hại và người đại diện hợp pháp của họ.
– Người bào chữa hoặc người bảo vệ quyền lợi cho bị cáo là người chưa thành niên hoặc là người có nhược điểm về thể chất hoặc tâm thần.
– Nguyên đơn dân sự và người đại diện hợp pháp của họ.
– Bị đơn dân sự và người đại diện hợp pháp của họ.
– Người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến vụ án và người đại diện hợp pháp của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.
– Người được Tòa án tuyên bố là không có tội có quyền kháng cáo phần lý do bản án sơ thẩm đã tuyên là họ không có tội.
2. Thời hạn kháng cáo: (Điều 234, 235 Bộ luật tố tụng hình sự)
– Đối với những người có mặt tại phiên tòa là 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
– Đối với những người vắng mặt tại phiên tòa là 15 ngày kể từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết.
-Thời hạn kháng cáo quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 7 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận quyết định.
– Nếu đơn kháng cáo gửi qua bưu điện thì ngày kháng cáo được tính từ ngày bưu điện nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Nếu đơn kháng cáo gửi qua Ban giám thị trại tạm giam, thì ngày kháng cáo tính từ ngày Ban giám thị trại tạm giam nhận được đơn.
– Việc kháng cáo quá hạn có thể được chấp nhận, nếu có lý do chính đáng.
3. Thủ tục kháng cáo: (Điều 233 Bộ luật tố tụng hình sự)
– Người kháng cáo phải gửi đơn đến Tòa án đã xử sơ thẩm hoặc Toà án cấp phúc thẩm. Trong trường hợp bị cáo đang bị tạm giam, Ban giám thị trại tạm giam phải bảo đảm cho bị cáo thực hiện quyền kháng cáo.
Người kháng cáo cũng có thể trình bày trực tiếp với Tòa án đã xử sơ thẩm về việc kháng cáo. Tòa án phải lập biên bản về việc kháng cáo đó.
4. Mẫu đơn kháng cáo (Mẫu đơn tham khảo)
5. Hướng dẫn sử dụng mẫu đơn kháng cáo:
(1) Ghi tên Toà án đã xét xử sơ thẩm vụ án.
– Nếu là Toà án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện Y, tỉnhX );
– Nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội). Cần ghi địa chỉ cụ thể của Toà án (nếu đơn kháng cáo được gửi qua bưu điện).
(2) Nếu người kháng cáo
– Đối với cá nhân, thì ghi họ và tên, năm sinh của cá nhân đó;
– Đối với người kháng cáo là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên của cơ quan, tổ chức đó và ghi họ và tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó (ví dụ: Người kháng cáo: Tổng công ty X do ông Nguyễn Văn A, Tổng giám đốc làm đại diện).
(3) Trường hợp người kháng cáo là cá nhân, thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú của cá nhân (ví dụ: Địa chỉ: trú tại thôn B, xã C, huyện H, tỉnh T);
– Trường hợp người kháng cáo là cơ quan, tổ chức, thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó (ví dụ: Địa chỉ: có trụ sở tại số 20 phố NP, quận Đ, thành phố H).
(4) Ghi tư cách pháp lý của người kháng cáo
Ví dụ: Ghi rõ là Bị cáo, Người bị hại, Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan……..trong vụ án hình sự……….ghi rõ, vụ án gì, ví dụ: “ Trộm cắp tài sản” “ Cố ý gây thương tích”………
(5) Ghi cụ thể ngày, tháng, năm của bản án và Tòa án đã xét xử sơ thẩm
– Trường hợp kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật thì ghi kháng cáo toàn bộ bản án hình sự sơ thẩm, vụ án gì, ngày, tháng, năm của bản án và Tòa án đã xét xử sơ thẩm ví dụ; Kháng cáo toàn bộ Bản án hình sự sơ thẩm vụ án “Trộm cắp tài sản” ngày 23/5/2009 của Tòa án nhân dân huyện H tỉnh T
– Trường hợp kháng cáo một phần bản án thì ghi rõ kháng cáo phần nào của bản án, ví dụ: kháng cáo phần bồi thường thiệt hại của Bản án hình sự sơ thẩm vụ án “Cố ý gây thương tích” ngày 29/5/2009 của Tòa án nhân dân huyện H tỉnh T
(6) Ghi lý do cụ thể của việc kháng cáo : căn cứ kháng cáo
(7) Nêu cụ thể từng vấn đề mà người kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết ví dụ như :
– Yêu cầu giảm mức hình phạt
– Yêu cầu cầu giảm mức bồi thường thiệt hại.
– ………………………………
(8) Trường hợp có các tài liệu, chứng cứ bổ sung thì phải ghi đầy đủ tên các tài liệu, chứng cứ bổ sung kèm theo đơn kháng cáo ví dụ: các tài liệu kèm theo đơn gồm có:
– Biên lai, giấy biên nhận…;
– Bản sao giấy khai sinh….
(9) Trường hợp người kháng cáo là cá nhân, thì phải ký tên hoặc điểm chỉ và ghi rõ họ và tên của người kháng cáo đó;
– Trường hợp người kháng cáo là cơ quan, tổ chức kháng cáo, thì người đại điện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức kháng cáo ký tên, ghi rõ họ và tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó. /.
Thủ tục | Hướng dẫn thủ tục kháng cáo bản án, Quyết định hình sự |
---|---|
Lĩnh vực | Thủ tục kháng cáo |
Đối tượng thực hiện | – Bị cáo và người đại diện hợp pháp của họ. – Người bị hại và người đại diện hợp pháp của họ. – Người bào chữa hoặc người bảo vệ quyền lợi cho bị cáo là người chưa thành niên hoặc là người có nhược điểm về thể chất hoặc tâm thần. – Nguyên đơn dân sự và người đại diện hợp pháp của họ. – Bị đơn dân sự và người đại diện hợp pháp của họ. – Người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến vụ án và người đại diện hợp pháp của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ. – Người được Tòa án tuyên bố là không có tội có quyền kháng cáo phần lý do bản án sơ thẩm đã tuyên là họ không có tội |
Cơ quan thực hiện | Tòa án đã xử sơ thẩm hoặc Toà án cấp phúc thẩm |
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính | |
Lệ phí | |
Yêu cầu, điều kiện thực hiện | |
Cơ sở pháp lý | Luật 101/2015/QH13 Bộ luật 100/2015/QH13 |
STT | Tên biểu mẫu | Tải về |
---|---|---|
1 | Mẫu 1a – Biên bản kháng cáo | Tải về |
Phải làm gì khi hết thời hạn kháng cáo? |
Sau khi bản án sơ thẩm, quyết định đình chỉ,.. của Tóa án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật, thì pháp luật cho phép đương sự có quyền kháng cáo bản án quyết định đó trong thời hạn luật định. Nếu hết thời hạn này, thì việc kháng cáo có được chấp và quy trình thế nào? Thời hạn kháng cáo Điều 245 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 quy định thời hạn kháng cáo – Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Toà án cấp sơ thẩm là mười lăm ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự không có mặt tại phiên toà thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết. – Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm là bảy ngày, kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định. – Trong trường hợp đơn kháng cáo gửi qua bưu điện thì ngày kháng cáo được tính căn cứ vào ngày bưu điện nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Phải làm gì khi hết thời hạn kháng cáo? Theo Điều 247 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về kháng quá quá hạn: Kháng cáo quá thời hạn quy định tại Điều 245 của Bộ luật này là kháng cáo quá hạn. Sau khi nhận được đơn kháng cáo quá hạn, Toà án cấp sơ thẩm phải gửi đơn kháng cáo, bản tường trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ, nếu có cho Toà án cấp phúc thẩm. Theo đó, trong trường hợp hết hạn kháng cáo theo quy định về thời hạn kháng cáo nếu đương sự vẫn có nhu cầu kháng cáo thì đương sự hoặc người được ủy quyền của đương sự làm đơn kháng cáo quá hạn, bản tường trình nêu lý do về việc kháng cáo cáo hạn gửi tới Tòa án cùng tài liệu chứng cứ nếu có. Theo Điều 6 Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐTP quy định lý do chính đáng trong trường hợp kháng cáo quá hạn.
Quy trình giải quyết đơn kháng cáo quá hạn
|