Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư 10/2020/TT-BKHCN hướng dẫn Nghị định 132/2008/NĐ-CP và Nghị định 74/2018/NĐ-CP về sử dụng mã số, mã vạch.
Theo đó, hướng dẫn thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch thông qua ứng dụng công nghệ thông tin như sau:
Hồ sơ Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch
Đối với cấp mới
– Biểu mẫu điện tử kê khai thông tin đăng ký có chữ ký số. Các nội dung trong biểu mẫu điện tử thực hiện theo quy định tại Mẫu 12 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 74/2018/NĐ-CP;
– Bản sao điện tử GCN đăng ký doanh nghiệp hoặc GCN đăng ký đầu tư hoặc Quyết định thành lập hoặc tài liệu có giá trị tương đương.
Đối với cấp lại
– Biểu mẫu điện tử kê khai thông tin đăng ký cấp lại có chữ ký số. Các nội dung trong biểu mẫu điện tử thực hiện theo quy định tại Mẫu 13 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 74/2018/NĐ-CP ;
– Bản sao điện tử GCN đăng ký doanh nghiệp hoặc GCN đăng ký đầu tư hoặc Quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc tài liệu có giá trị tương đương đối với trường hợp thay đổi tên, địa chỉ và GCN quyền sử dụng mã số, mã vạch được cấp (trừ trường hợp bị mất).
Phương thức nộp hồ sơ
Tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng mã số, mã vạch nộp hồ sơ trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Trình tự thực hiện thủ tục cấp GCN quyền sử dụng mã số, mã vạch.
Thủ tục cấp mới GCN quyền sử dụng mã số, mã vạch:
– Trường hợp hồ sơ đăng ký cấp mới GCN quyền sử dụng mã số, mã vạch không đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan chuyên môn về mã số, mã vạch thông báo cho tổ chức, cá nhân để sửa đổi, bổ sung online trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có thông báo.
– Trường hợp hồ sơ đăng ký cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch đầy đủ, hợp lệ và tổ chức, cá nhân đóng các khoản phí theo quy định; trong thời hạn 10 ngày, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch bản điện tử với các thông tin quy định tại Mẫu 14 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 74/2018/NĐ-CP ;
– Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tuyến nhưng đề nghị cấp GCN quyền sử dụng mã số, mã vạch bản giấy; trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ và tổ chức, cá nhân đóng các khoản phí theo quy định, sẽ được cấp GCN quyền sử dụng mã số, mã vạch bản giấy theo quy định tại Mẫu số 14 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 74/2018/NĐ-CP ;
– Thời hạn hiệu lực của GCN quyền sử dụng mã số, mã vạch không quá 03 năm kể từ ngày cấp theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 19c Nghị định 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định 74/2018/NĐ-CP.
Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch:
– Trường hợp hồ sơ đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch không đầy đủ theo quy định; trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan chuyên môn thông báo cho cá nhân, tổ chức bổ sung trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có thông báo.
– Trường hợp hồ sơ đăng ký cấp lại GCN quyền sử dụng mã số, mã vạch đầy đủ, hợp lệ; trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, sẽ được cấp lại GCN quyền sử dụng mã số, mã vạch bản điện tử với các thông tin quy định tại Mẫu 14 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 74/2018/NĐ-CP ;
– Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tuyến nhưng đề nghị cấp lại GCN quyền sử dụng mã số, mã vạch bản giấy; trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, sẽ được cấp GCN quyền sử dụng mã số, mã vạch bản giấy theo quy định tại Mẫu 14 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 74/2018/NĐ-CP;
– Thời hạn hiệu lực của GCN quyền sử dụng mã số, mã vạch ghi theo thời hạn hiệu lực của GCN quyền sử dụng mã số, mã vạch đã được cấp.
Lưu ý:
Đối với GCN quyền sử dụng mã số, mã vạch được cấp trước ngày 01/7/2018, tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ và đăng ký cấp lại GCN quyền sử dụng mã số, mã vạch theo Thông tư 10 trước ngày 01/4/2024.
Từ ngày 01/4/2024, nếu tổ chức, cá nhân không thực hiện đăng ký và được cấp lại GCN quyền sử dụng mã số, mã vạch theo Thông tư 10 thì GCN quyền sử dụng mã số, mã vạch đã được cấp sẽ hết thời hạn hiệu lực.
Thông tư 10/2020/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/4/2021 và Quyết định 15/2006/QĐ-BKHCN, Thông tư 16/2011/TT-BKHCN hết hiệu lực ngày 01/4/2021.