Theo quy định của Luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Trình tự thành lập doanh nghiệp được tiến hành như sau:
Người thành lập doanh nghiệp phải lập và nộp đủ hồ sơ đăng ký kinh doanh theo quy định tại cơ quan đăng ký kinh doanh thuộc Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp tư nhân, đơn đăng ký kinh doanh phải có các nội dung chủ yếu sau:
– Tên doanh nghiệp;
– Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
– Mục tiêu và ngành, nghề kinh doanh;
– Vốn đầu tư ban đầu;
– Họ tên, chữ ký, địa chỉ thường trú của chủ doanh nghiệp.
Ngoài ra, chủ doanh nghiệp tư nhân phải đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu không là:
– Cán bộ công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
– Sĩ quan, hạ sĩ quan , quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
– Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp Nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
– Người chưa thành niên; người thành niên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự;
– Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc bị Toà án tước quyền hành nghề vì các tội phạm buôn lậu, làm hàng giả, buôn bán hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa dối khách hàng và các tội khác theo quy định của pháp luật;
– Chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản từ các trường hợp khác quy định tại Luật doanh nghiệp;
– Tổ chức nước ngoài, người nước ngoài không thường trú tại Việt nam;
– Đồng thời là thành viên hợp danh của Công ty hợp danh;
– Đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân;
– Đồng thời là chủ hộ kinh doanh cá thể.
Sau thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho chủ doanh nghiệp. Nếu từ chối cấp thì phải có thông báo bằng văn bản cho người xin thành lập doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do yêu cầu sửa đổi bổ sung.