– Trình tự thực hiện
– Bước 1: Về nộp và tiếp nhận hồ sơ: Doanh nghiệp gửi hồ sơ về Cục Quản lý lao động ngoài nước, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Cục Quản lý lao động ngoài nước tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra hồ sơ, nếu thiếu yêu cầu doanh nghiệp bổ sung.
– Giải quyết của cơ quan thực hiện: Trường hợp hồ sơ đáp ứng các điều kiện để được cấp phép, Bộ LĐTBXH cấp giấy phép cho doanh nghiệp trong vòng 30 ngày sau khi nhận được ý kiến chấp thuận của các cơ quan nêu tại Khoản 2 Điều 10 Luật Người lao động Việt nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
– Thành phần hồ sơ:
– Văn bản đề nghị cấp giấy phép của doanh nghiệp (theo Mẫu tại Phụ lục số 2 kèm theo Thông tưư số 21/2007/TT-BLĐTBXH ngày 8/10/2007 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội);
– Bản sao Giấy chứng nhận ĐKKD;
– Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện về vốn theo quy định;
– Giấy xác nhận ký quỹ của Ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp ký quỹ;
– Đề án hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định tại Điều 4 của Nghị định 126/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ;
– Sơ Yếu lý lịch của người lãnh đạo điều hành hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài kèm theo Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 9 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
– Phương án tổ chức (đối với doanh nghiệp lần đầu tưham gia hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài) hoặc báo cáo về tổ chức bộ máy hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và bộ máy bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài.
– Danh sách trích ngang cán bộ chuyên trách trong bộ máy hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, gồm các nội dung: Họ và tên, ngày thỏng năm sinh, chức vụ, trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, nhiệm vụ được giao.
– Thời hạn thực hiện: 30 ngày làm việc
– Cơ quan giải quyết: Cục quản lý lao động ngoài nước.
– Cơ sở pháp lý:
– Luật người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo Hợp đồng số 72/2006/QH11;
– Nghị định số 126/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007;
– Thông tư số 21/2007/TT-BLĐTBXH ngày 8/10/2007.
Luật sư công ty luật tư vấn