1. Căn cứ pháp lý
Luật Thể dục, thể thao
Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, thể thao
Thông tư số 05/2007/TT-UBTDTT ngày 20 tháng 7 năm 2007 hướng dẫn thi hành Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, thể thao
2. Thành phần hồ sơ
2.1. Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận;
2.2. Bản tóm tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện kinh doanh:
– Có đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn phù hợp với nội dung hoạt động;
– Có cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động thể thao;
– Có nguồn tài chính bảo đảm hoạt động kinh doanh.
3. Trình tự thực hiện
3.1. Nộp hồ sơ:
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan thường trực giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao.
3.2. Kiểm tra các điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao:
Trong thời gian 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với cơ quan tài chính và các cơ quan có liên quan của tỉnh kiểm tra các điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp thể thao. Kết quả kiểm tra được lập thành văn bản có xác nhận của các cơ quan tham gia.
3.3. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao :
Căn cứ kết quả kiểm tra các điều kiện theo quy định, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao.
4. Yêu cầu
Doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao phải có bác sĩ hoặc nhân viên y tế thường trực.