Thủ tục Công bố lưu hành mỹ phẩm.
1 .Thành phần hồ sơ.
a. Đối với mỹ phẩm nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam
– Đơn đăng ký lưu hành mỹ phẩm
– Trường hợp cơ sở đăng kí không phải là nhà sản xuất ra sản phẩm thì phải có giấy ủy quyền của nhà sản xuất cho cơ sở đứng tên đăng kí lưu hành sản phẩm;(POA) (được hợp pháp hóa lãnh sự)
– Công thức: Ghi đầy đủ các thành phần cấu tạo; ghi rõ nồng độ, hàm lượng hoặc tỷ lệ phần trăm của từng thành phần;
– Giấy phép lưu hành tự do CERTIFICATE OF FREE SALE (được hợp pháp hóa lãnh sự)
-Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư của công ty đứng ra làm đăng kí lưu hành mỹ phẩm.
-Bản công thức thành phần của mỹ phẩm.
-Giấy uỷ quyền của nhà sản xuất cho công ty Việt Nam được quyền phân phối độc quyền mỹ phẩm sau khi được đăng kí lưu hành.
b. Đối với mỹ phẩm sản xuất tại Việt Nam
– Bản công bố tiêu chuẩn chất lượng mỹ phẩm. (03 bản chính – Mẫu Phụ lục số 01-MP)
– Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư của nhà sản xuất có chức năng sản xuất mỹ phẩm (bản sao có công chứng, chứng thực tại Việt Nam).
– Công thức: Ghi đầy đủ các thành phần cấu tạo; ghi rõ nồng độ, hàm lượng hoặc tỷ lệ phần trăm của từng thành phần.
– Tiêu chuẩn chất lượng và phương pháp thử .
– Dữ liệu kỹ thuật hoặc dữ liệu lâm sàng để chứng minh những công dụng đặc biệt của sản phẩm (nếu có).
– Tài liệu nghiên cứu độ ổn định.
– Cam kết của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm về việc công thức sản phẩm không có các chất cấm và tuân thủ theo giới hạn về hàm lượng của những chất bị hạn chế và sản xuất đúng công thức đã công bố.
2. Điều kiện
Điều kiện đối với doanh nghiệp thực hiện công bố lưu hành sản phẩm mỹ phẩm:
Tổ chức, cá nhân đứng tên trên hồ sơ công bố mỹ phẩm phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có chức năng kinh doanh mỹ phẩm.
3. Cơ quan thẩm quyền:
– Cục quản lý Dược – Bộ y tế.
4.Thời gian giải quyết.
– Trong thời gian 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ công bố hợp lệ cùng lệ phí công bố theo qui định hiện hành của pháp luật Việt Nam.