Trong trường hợp quyền sử dụng đất đứng tên hộ gia đình thì chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:
Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định:
“1. Các thành viên của hộ gia đình chiếm hữu và sử dụng tài sản chung của hộ theo phương thức thoả thuận.
- Việc định đoạt tài sản là tư liệu sản xuất, tài sản chung có giá trị lớn của hộ gia đình phải được các thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý; đối với các loại tài sản chung khác phải được đa số thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý” (Điều 109)
Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014 quy định:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.” (Điều 33)
Mảnh đất chuyển nhượng trên được vợ chồng cùng mua sau khi đăng ký kết hôn, nên căn cứ theo quy định của pháp luật thì mảnh đất đó là tài sản chung của hai vợ chồng và vợ chồng cũng là đồng sở hữu mảnh đất của hộ gia đình.
Như vậy, trong hợp đồng chuyển nhượng đất cần phải có chữ ký của các thành viên có tên trong sổ hộ khẩu và cả chữ ký của cả vợ và chồng.
Trong trường hợp quyền sử dụng đất đứng tên hộ gia đình thì chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:
Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định:
“1. Các thành viên của hộ gia đình chiếm hữu và sử dụng tài sản chung của hộ theo phương thức thoả thuận.
- Việc định đoạt tài sản là tư liệu sản xuất, tài sản chung có giá trị lớn của hộ gia đình phải được các thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý; đối với các loại tài sản chung khác phải được đa số thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý” (Điều 109)
Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014 quy định:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.” (Điều 33)
Mảnh đất chuyển nhượng trên được vợ chồng cùng mua sau khi đăng ký kết hôn, nên căn cứ theo quy định của pháp luật thì mảnh đất đó là tài sản chung của hai vợ chồng và vợ chồng cũng là đồng sở hữu mảnh đất của hộ gia đình.
Như vậy, trong hợp đồng chuyển nhượng đất cần phải có chữ ký của các thành viên có tên trong sổ hộ khẩu và cả chữ ký của cả vợ và chồng.