Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, con riêng của vợ không thuộc hàng thừa kế theo pháp luật thứ nhất của người chồng. Tuy nhiên, con riêng của vợ vẫn có thể được hưởng thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc của người chồng.
Thừa kế theo pháp luật
Theo quy định tại Điều 651 của Bộ luật Dân sự năm 2015, hàng thừa kế thứ nhất của người chồng bao gồm: vợ, cha đẻ, mẹ đẻ, con đẻ. Do đó, con riêng của vợ không thuộc hàng thừa kế theo pháp luật thứ nhất của người chồng.
Tuy nhiên, con riêng của vợ vẫn có thể được hưởng thừa kế theo pháp luật theo quy định tại Điều 654 của Bộ luật Dân sự năm 2015. Cụ thể, con riêng của vợ và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này.
Thừa kế theo di chúc
Người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế của mình, bao gồm cả con riêng của vợ.
Khi lập di chúc, người lập di chúc có thể:
- Chỉ định con riêng của vợ là người thừa kế hưởng toàn bộ di sản.
- Chỉ định con riêng của vợ là người thừa kế hưởng một phần di sản.
- Chỉ định con riêng của vợ là người thừa kế cùng với những người thừa kế khác.
Việc chỉ định con riêng của vợ là người thừa kế trong di chúc phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Cụ thể, di chúc phải được lập thành văn bản, có chữ ký của người lập di chúc và được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
Quyền hưởng di sản thừa kế của con riêng của vợ theo di chúc
Con riêng của vợ được hưởng di sản thừa kế theo di chúc như những người thừa kế khác.
Tuy nhiên, con riêng của vợ được hưởng di sản thừa kế theo di chúc theo hai cách sau:
- Thứ nhất, con riêng của vợ được hưởng di sản thừa kế theo di chúc theo quy định của pháp luật.
Theo quy định của pháp luật, con riêng của vợ được hưởng di sản thừa kế bằng ⅔ suất của một người thừa kế cùng hàng.
- Thứ hai, con riêng của vợ được hưởng di sản thừa kế theo di chúc theo ý chí của người lập di chúc.
Người lập di chúc có quyền chỉ định con riêng của vợ hưởng di sản thừa kế theo bất kỳ phần nào mà họ muốn.
Lưu ý
- Di chúc chỉ có hiệu lực khi được lập thành văn bản, có chữ ký của người lập di chúc và được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
- Di chúc hợp pháp là di chúc có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 630 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
- Di chúc không hợp pháp là di chúc không có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 630 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Ví dụ:
- Ông A có vợ là bà B và có hai con chung là C và D. Ông A có con riêng là E. Ông A lập di chúc chỉ định để lại toàn bộ di sản cho con gái C. Trong trường hợp này, con gái riêng của ông A là E vẫn được hưởng di sản thừa kế bằng ⅔ suất của một người thừa kế cùng hàng với C và D.
- Ông A có vợ là bà B và có hai con chung là C và D. Ông A lập di chúc chỉ định để lại 1/3 di sản cho con gái riêng của ông A là E. Trong trường hợp này, con gái riêng của ông A là E sẽ được hưởng 1/3 di sản thừa kế của ông A.
Tóm lại, con riêng của vợ có thể được hưởng thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc của người chồng. Tuy nhiên, quyền hưởng di sản thừa kế của con riêng của vợ sẽ phụ thuộc vào các quy định của pháp luật và ý chí của người lập di chúc.