Công ty luật bàn về nét khác biệt trong đào tạo tin chỉ ngành luật tại đại học SAARLAND – CHLB ĐỨC
1. Việc học
– Sinh viên năm thứ nhất được các giáo sư ở tất cả các chuyên ngành trực tiếp giới thiệu phương pháp cũng như những kỹ năng cần thiết cho việc học tín chỉ của từng môn học.
– Bên cạnh các môn khoa học pháp lý cơ bản (như Lịch sử pháp luật, triết học pháp luật, xã hội học pháp luật, Lịch sử các học thuyết pháp lý và Phương pháp luận nghiên cứu luật học) là các môn khoa học pháp lý chuyên ngành (ở Đức có 3 ngành luật truyền thống là luật dân sự, luật hình sự và luật công (Zivilrecht, Strafrecht, Öffentliches Recht)và các môn học chuyên sâu của từng ngành tương ứng (intensive Ausbildung in denjenigen Rechtsfächern). Bên cạnh đó, học viên có thể lựa chọn một số môn học khác để tích lũy đủ số tín chỉ theo yêu cầu như môn Luật so sánh (Rechtsvergleichung), Công pháp quốc tế (Völkerrecht), Tư pháp quốc tế (Internationales Privatrecht), Luật hình sự quốc tế (Internationales Strafrecht), Luật kinh tế và luật thuế quốc tế, (Internationales Wirtschafts- und Steuerrecht) và Luật liên minh Châu Âu (das Europarecht).
– Mỗi môn học, bên cạnh việc tham dự các bài giảng (Vorlesung), sinh viên được tham dự các buổi seminar, các buổi học nhóm (Tutorien/ AG – Arbeitsgemeinschaft). Việc nghe giảng cũng như học nhóm là hoàn toàn tự nguyện, không có điểm danh.
– Trước khi bắt đầu môn học, sinh viên có thể truy cập vào trang web của Giáo sư để tìm hiểu trước các tài liệu tham khảo, mục lục các bài giảng. Sau mỗi bài giảng trên lớp, sinh viên có thể truy cập trang web này để download nội dung chính của bài giảng và các bài tập, tình huống pháp lý để tự nghiên cứu.
– Chỉ có Giáo sư thực thụ mới được đứng lớp giảng dạy. Các học viên sau tiến sĩ, tiến sĩ, hoặc nghiên cứu sinh (những người đã qua kỳ thi quốc gia) chưa được phong hàm giáo sư chính thức chỉ có thể tham gia hướng dẫn các buổi học nhóm. Giảng đường và các phòng học nhóm được bố trí tương ứng, phù hợp với số lượng sinh viên.
– Trong mỗi buổi học nhóm, sinh viên và người hướng dẫn học nhóm được trao đổi, thảo luận về các tình huống pháp lý do Giáo sư của môn học đó đưa ra.
– Các lớp học không có lớp trưởng, không có giáo viên chủ nhiệm. Tổ chức hội sinh viên là tổ chức chính trị độc lập do sinh viên toàn trường bầu ra để bảo vệ quyền lợi của sinh viên.
II. Thi cử và qui trình đào tạo luật
– Các kì thi được tổ chức dưới một trong hai hình thức: Thi viết (Klausur – schriftliche Prüfung) hoặc thi vấn đáp (mündliche Prüfung). Thi theo hình thức nào là do giáo sư dạy môn học đó quyết định.
– Sinh viên được mang Bộ luật vào phòng thi. Đối với các môn khoa học pháp lý chuyên ngành nội dung đề thi dù là vấn đáp hay thi viết đều là các tình huống pháp luật. Để giải được các bài tập, đương nhiên sinh viên phải có kiến thức tổng hợp, hiểu được các vấn đề lý thuyết và qua một quá trình luyện tập. Điểm số: thang điểm từ 1 đến 5. Điểm 1 là điểm cao nhất.
– Hai ngành Luật và Y khoa là ngành đòi hỏi tiêu chuẩn đầu vào cao nhất, cũng như quá trình đào tạo lâu nhất ở nước Đức. Để có thể hành nghề luật chính thức, một người phải mất ít nhất 6 năm. Qui trình đạo tạo luật chính thức (die voll-juristische Ausbildung) gồm các bước như sau:
1. Học viên phải hoàn thành khóa học 4 năm hoặc 4 năm rưỡi (8 hoặc 9 học kỳ tùy từng trường qui định) và tích lũy đủ các yêu cầu sau:
– Tích lũy đủ số tín chỉ các môn học.
– Tích lũy đủ thời gian thực tập (praktische Studienzeiten) là 3 tháng tại Tòa án, văn phòng luật sư, văn phòng luật của các doanh nghiệp. Cơ sở thực tập do người học tự đăng ký lựa chọn, tuy nhiên bắt buộc phải có tối thiểu 1 tháng thực hành thực tế tại một văn phòng luật sư.
– Tham gia khóa đào tạo về kĩ năng thực hành nghề luật(Schlüsselqualifikationen) [ví dụ kĩ năng thương lượng, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng hùng biện, kỹ năng tranh tụng…]
– Có chứng chỉ chứng minh khả năng ngoại ngữ chuyên ngành luật(der Nachweis einer rechtswissenschaftlichenFremdsprachenkompetenz).
Cuối khóa học, người đó phải tham gia tiếp kỳ thi quốc gia thứ nhất (die juristische Prüfung [“Referendarexamen”]). Để đảm bảo tính độc lập, khách quan kỳ thi này được tổ chức bởi cơ quan khảo thí độc lập của bang, cơ quan này không trực thuộc trường Đại học.
2. Trước khi tham dự kỳ thi quốc gia thứ hai (die zweite staatslichePrüfung), học viên phải hoàn thành thời gian thực tập (còn gọi là Referendarzeit) là hai năm. Kỳ thi quốc gia thứ hai thông thườngđược tổ chức bởi cơ quan khảo thí pháp lý của bang (Landesjustizprüfungsamt). Kỳ thi này thường rất khó đối với hầu hết những người học luật vì bao gồm nhiều bài thi (từ bảy đến mười một bài thi viết, số lượng tùy từng bang qui định). Nội dung các bài thi đòi hỏi người học phải nắm chắc một hệ thống kiến thức luật tổng hợp cũng như kinh nghiệm thực tiễn, liên quan đến tất cả các lĩnh vực luật học. Người chấm thi là các giáo sư, thẩm phán, luật sư danh tiếng do cơ quan khảo thí pháp lý của bang lựa chọn phù hợp với từng dạng bài thi.
Nếu vượt qua kỳ thi thứ hai, người học được chứng nhận là Assessor – một chứng nhận kết thúc quá trình đào tạo luật chính thức ở Đức (die voll-juristische Ausbildung). Chứng nhận Assessor là điều kiện cần để một người có thể hành nghề luật như Luật sư, thẩm phán, công chức…hoặc tiếp tục nghiên cứu ở trường Đại học hoặc một Viện nghiên cứu.
– Ngoài ra, muốn trở thành giáo sư đại học (Professor), sau khi bảo vệ thành công luận án tiến sĩ (Promotion/Doktor), người có học vị tiến sĩ phải tiếp tục tích lũy nhiều điều kiện khác: 1. Hoàn thành bậc sau tiến sĩ (Habilitation) và bảo vệ thành công đề tài sau tiến sĩ (Habilitationsschrift); 2. Tích lũy đủ các công trình khoa học; 3. Tích lũy đủ kinh nghiệm giảng dạy và 4. Được một trường Đại học công nhận.
III. Giáo trình, sách tham khảo
– Mỗi một môn học có nhiều giáo trình, nhiều sách tham khảo khác nhau, được cập nhật , tái bản liên tục (nhiều giáo trình được tái bản hàng năm). Trước khi bắt đầu môn học, giáo sư thường giới thiệu cho sinh viên các tài liệu tham khảo và ưu điểm của từng cuốn giáo trình để sinh viên có thể tự nghiên cứu.
– Một cuốn giáo trình luật thường được chia thành các phần như sau: 1. Giới thiệu (Vorwort), 2. Mục lục tổng quan (Inhaltsübersicht), 3. Mục lục chi tiết (Inhaltsverzeichnis), 4. Tài liệu tham khảo (Literaturverzeichnis), 5. Mục lục các từ viết tắt (Abkürzungsverzeichnis), 6. NỘI DUNG (Inhalt).7. Mục lục các biểu bảng tổng quan và nội dung quan trọng (Verzeichnis der Übersichten und Schemata), 8. Mục lục các tình huống (Verzeichnis der Erläuterungsfälle), 9. Mục lục các phán quyết của Tòa án được trích dẫn (Verzeichnis der zitierten Entscheidungen) và 10. Mục lục các thuật ngữ (Sachverzeichnis).
– Bên cạnh việc chia thành từng trang, cuốn giáo trình được chia nhỏ hơn thành các đoạn (Randnummer – Rn.). Mỗi đoạn (Randnummer) là một ý, hoặc một vấn đề độc lập. Tương ứng với các Randnummer, các thuật ngữ pháp lý quan trọng được in đậm. Việc in đậm giúp sinh viên khi đọc chú ý và hiểu thuật ngữ đó trong từng ngữ cảnh tương ứng. Ở phần cuối mỗi cuốn giáo trình đều có phần tổng hợp các thuật ngữ (Stichwortverzeichnis). Mỗi thuật ngữ đều được chỉ dẫn tương ứng với các Randnummer. Ví dụ: einstweilige Anordnung 55, 496f., 500, 725, 858 ff.. Sinh viên có thể tra cứu thuật ngữ này một cách dễ dàng và có thể hiểu thuật ngữ trong các ngữ cảnh cụ thể.
– Về nội dung, nhìn chung các giáo trình được thiết kế theo hình thức đan xen giữa các vấn đề lý thuyết và các tình huống thực tế (Fall). Mỗi bài tập đều có bài giải mẫu mang tính định hướng (Lösung). Các tình huống được nêu trong giáo trình đa phần được trích dẫn từ các phán quyết của Tòa án (Ví dụ: môn học Luật nhà nước sở dĩ rất lý thú vì người học được tiếp cận với thực tiễn rất sinh động từ các phán quyết của Tòa án Hiến pháp liên bang, đồng thời thông qua các phán quyết của Tòa án, các thuật ngữ cũng được giải thích rất cụ thể).
– Mỗi một phần của giáo trình đều có phần tài liệu tham khảo (Literatur). Tài liệu tham khảo là những chỉ dẫn quan trọng để sinh viên có thể tra cứu khi muốn hiểu sâu hơn về nội dung đã được trình bày trong giáo trình.
– Với mỗi vấn đề lý thuyết đều có các ghi nhớ (Merke) hoặc các biểu bảng, mô hình (Tabelle) cũng như các nội dung quan trọng của bài học (Übersichten und Schemata), giúp người đọc có thể nắm được các nội dung chính, căn bản một cách nhanh nhất.
NGUYỄN MINH TUẤN (Tổng hợp)