Căn cứ pháp lý:
– Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam Số: 24/1999/PL-UBTVQH10 ngày 28/4/2000;
– Nghị định Số: 21/2001/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 28 tháng 5 năm 2001;
– Thông tư số Số 04/2002/TTLT/BCA-BNG ngày 29 tháng 01 năm 2002 về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 21/2001/NĐ – CP ngày 28-05-2001 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Theo đó, Người nước ngoài đang tạm trú tại Việt nam thuộc một trong các trường hợp sau đây được xem xét, giải quyết cho thường trú (Điều 13 Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, ngày 28/4/2000).
Tại điểm c (Điểm c, khoản 1, điều 13 Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, ngày 28/4/2000) quy định trường hợp là vợ, chồng, cha, mẹ, con, của công dân Việt Nam thường trú ở Việt Nam.
I. HỒ SƠ GIẤY TỜ CẦN CHUẨN BỊ NHƯ SAU :
1./ 02 đơn xin thường trú (Kèm 04 ảnh cỡ 3×4 cm).
2./ 02 bản khai lý lịch của người xin thường trú.
3./ 02 bản lý lịch tư pháp có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân hoặc của nước mà người đó có nơi thường trú.
4./ Công hàm của cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân đề nghị giải quyết cho người đó được thường trú tại Việt Nam.( Kèm phiếu chuyển của cơ quan ngọai giao Việt Nam).
5./ 02 bản sao hộ chiếu.
6./ 02 bản sao visa hoặc thẻ tạm trú còn giá trị sử dụng tại thời điểm nộp hồ sơ, 02 bản sao phiếu XNC.
7./ 02 bản sao giấy tờ chứng minh là vợ, chồng, con, cha, mẹ, của công dân Việt Nam thường trú ở Việt Nam.
8./ 02 giấy bảo lãnh cho người nước ngoài thường trú tại Việt Nam có xác nhận của UBND phường, xã, kèm 02 bản sao CMND, hộ khẩu của người bảo lãnh), tùy trường hợp cụ thể người bảo lãnh và người được bảo lãnh phải xuất trình giấy tờ chứng minh có nhà ở hợp pháp hoặc có nguồn tài chính hợp pháp để đảm bảo có nhà ở và cuộc sống cho người được bảo lãnh.
– Các giấy tờ nêu trên (trừ đơn xin thường trú, công hàm, hộ chiếu, visa) phải dịch ra tiếng Việt và công chứng hoặc hợp pháp hoá theo quy định.
II. THỜI HẠN:
Trong thời gian 6 tháng kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh xem xét, quyết định. Trường hợp xét thấy cần phải thẩm tra xác minh bổ sung, thì thời gian có thể kéo dài thêm nhưng không quá 03 tháng. Phòng Quản lý xuất nhập cảnh sẽ cấp thẻ thường trú trong thời hạn 05 ngày sau khi nhận được thông báo chấp thuận của Cục Quản lý xuất nhập cảnh- Bộ công an.
III. THỦ TỤC CẤP ĐỔI:
Định kỳ 03 năm một lần người được cấp thẻ thường trú phải mang thẻ đến trình diện tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, khi trình diện phải xuất trình Thẻ thường trú và nộp ảnh để đổi thẻ mới. Nếu không trình diện theo quy định, thì có thể bị thu hồi thẻ thường trú. Trường hợp có nhu cầu thay đổi nội dung ghi trong thẻ thường trú, người thường trú phải nộp đơn tại phòng Quản lý xuất nhập cảnh nơi thường trú.
IV. CÁC CÔNG VIỆC LUẬT VIỆT PHÚ TIẾN HÀNH:
– Sau khi ký hợp đồng dịch vụ, chúng tôi sẽ tiến hành giúp khách hàng chuẩn bị hồ sơ xin cấp thẻ thường trú;
– Đại diện lên cơ quan có thẩm quyền xin cấp thẻ thường trú;
– Đại diện theo dõi hồ sơ và thông báo kết quả hồ sơ đã nộp;
– Đại diện nhận thẻ thường trú.
luật sư công ty luật Việt Phú tư vấn