Trình tự thực hiện:
Bước 1: Người sử dụng đất có nhu cầu xin tách thửa hoặc hợp thửa nộp hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường;
Bước 2: – Ngay trong ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc để chuẩn bị hồ sơ địa chính;
– Đối với trường hợp hợp thửa không phải trích đo địa chính thì ngay trong ngày nhận được hồ sơ hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
– Đối với trường hợp tách thửa hoặc trường hợp hợp thửa mà phải trích đo địa chính thì trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích đo địa chính thửa đất mới tách hoặc mới hợp thửa, làm trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi đến sở Tài nguyên và Môi trường;
– Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình UBND tỉnh ký Giấy chứng nhận cho thửa đất mới, đồng thời thu hồi GCNQSD đất đã cấp cho thửa đất cũ;
đ) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình, UBND tỉnh xem xét, ký và gửi Giấy chứng nhận cho sở Tài nguyên và Môi trường;
Bước 3: Ngay trong ngày nhận được Giấy chứng nhận đã ký hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo, sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trao bản chính Giấy chứng nhận đối với thửa đất mới cho người sử dụng đất; gửi bản lưu Giấy chứng nhận đã ký, bản chính Giấy chứng nhận đã thu hồi hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai đã thu hồi, đồng thời thông báo biến động về sử dụng đất cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc.
* Trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì căn cứ quyết định thu hồi đất, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện việc tách thửa theo quy định tại các điểm b, c, d, đ và e mục 1 nêu trên.
Cách thức thực hiện:
Người sử dụng đất nộp hồ sơ và nhận kết quả trả lời tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ Sở Tài nguyên và Môi trường.
Thành phần hồ sơ bao gồm:
– Đơn xin tách một thửa đất thành nhiều thửa đất hoặc hợp nhiều thửa đất thành một thửa đất
– Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai; trường hợp tách thửa, hợp thửa do nhận quyền sử dụng đất quy định tại điểm k và điểm l khoản 1 Điều 99 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP thì phải có thêm một trong các loại văn bản gồm: biên bản về kết quả hoà giải thành về tranh chấp đất đai được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thoả thuận xử lý nợ theo hợp đồng thế chấp, bảo lãnh; quyết định hành chính giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, trÝch lôc bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; văn bản về việc chia tách quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình hoặc nhóm người có quyền sử dụng đất chung; quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức; văn bản về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật;
– Đơn xin cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết thủ tục:
Thời gian thực hiện các công việc không quá chín (9) ngày làm việc đối với trường hợp không phải lập trích đo bản đồ địa chính; mười sáu ngày (16) đối với trường hợp phải lập trích đo bản đồ địa chính.
Đối tượng thực hiện thủ tục:
Tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
Cơ quan thực hiện thủ tục:
– Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định: Sở Tài nguyên và Môi trường
– Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Sở Tài nguyên và Môi trường
Các yêu cầu, điều kiện thực hiện:
– Phù hợp với quy hoạch kế hoạch sử dụng đất.
Căn cứ pháp lý để giải quyết thủ tục hành chính
– Luật Đất đai năm 2003.
– Nghị định: số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004, số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004, số 84/2004/NĐ-CP ngày 27/5/2007 của Chính phủ.
– Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007.