* Thực hiện quyền nhập khẩu:
– Được nhập khẩu các mặt hàng không thuộc danh mục hàng cấm nhập khẩu (Mục II Phụ lục số 01 Nghị định số12/2006/NĐ-CP, các mặt hàng không thuộc danh mục hàng tạm ngừng nhập khẩu (nếu có) và các mặt hàng không thuộc danh mục hàng hóa không được quyền nhập khẩu (Khoản A Mục II Phụ lục số 03 Quyết định số10/2007/QĐ-BTM);
– Đối với các mặt hàng thuộc Danh mục hàng hoá thuộc diện quản lý chuyên ngành (Phụ lục số 03 Nghị định số12/2006/NĐ-CP), doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện việc nhập khẩu theo quy định về quản lý chuyên ngành;
– Đối với các mặt hàng thuộc danh mục hàng hóa nhập khẩu theo lộ trình (khoản B Mục II Phụ lục số 03 Quyết định số10/2007/QĐ-BTM), doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thực hiện nhập khẩu theo lộ trình đã quy định;
– Được trực tiếp làm thủ tục nhập khẩu tại cơ quan Hải quan theo quy định của pháp luật Việt Nam;
– Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp phép thực hiện quyền nhập khẩu được bán hàng nhập khẩu cho các thương nhân có quyền phân phối hàng hoá đó.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp phép thực hiện quyền nhập khẩu nhưng chưa có quyền phân phối không được lập cơ sở để phân phối hàng nhập khẩu
* Thực hiện quyền phân phối:
– Được thực hiện bán buôn, bán lẻ, nhượng quyền thương mại, đại lý mua bán hàng hoá sản xuất tại Việt Nam và hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam, trừ hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa không được quyền phân phối (khoản A Mục II Phụ lục số 04 Quyết định số10/2007/QĐ-BTM).
– Đối với các mặt hàng thuộc danh mục hàng hóa phân phối theo lộ trình (khoản B Mục II Phụ lục số 04 Quyết định số10/2007/QĐ-BTM), doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thực hiện bán buôn, bán lẻ, nhượng quyền thương mại, đại lý mua bán hàng hóa theo lộ trình đã quy định.
– Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp phép hoạt động bán buôn, bán lẻ thực hiện bán buôn, bán lẻ theo đúng quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều 1 Nghị định số23/2007/NĐ-CP. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp phép lập cơ sở bán lẻ (bao gồm cả cơ sở bán lẻ thứ nhất) không được thực hiện bán lẻ ngoài cơ sở bán lẻ đã được cấp phép.
2/ Thủ tục bổ sung quyền nhập khẩu và quyền xuất khẩu:
– Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chưng nhận đầu tư;
– Bản giải trình lý do điều chỉnh;
– Bản giải trình việc đáp ứng các điều kiện quy định kinh doanh quyền nhập khẩu, quyền phân phối;
– Bản đăng ký nội dung thực hiện quyền nhập khẩu, quyền phân phối ;
– Biên bản họp của HĐTV/HĐQT và Quyết định của Chủ tịch HĐTV/HĐQT đối với Công ty TNHH 2 TV trở lên và Công ty Cổ phần hoặc Quyết định của Chủ sở hữu đối vối Công ty TNHH 1 TV liên quan đến việc bổ sung ngành, nghế.
– Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đầu tư.
3. Thẩm quyền xét duyệt hồ sơ:
– Bộ Công Thương chấp thuận trước khi UBND ra giấy chứng nhận đầu tư.
Công ty luật tư vấn