Công ty luật tư vấn thủ tục đăng ký kết hôn trong nước

7

1.Cơ sở pháp lý:

– Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000

– Nghị định số 158/2005/NĐ – CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và             quản lý hộ tịch.

2. Điều kiện đăng ký kết hôn.

– Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên;

– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở;

– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn quy định tại Điều 10 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000.

3. Cơ quan có thẩm quyền đăng lý kết hôn.

Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của bên nam hoặc bên nữ.

4. Trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn

4.1. Chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn

Mỗi bên nam, nữ trước khi kết hôn cần chuẩn bị những giấy tờ sau:

+ Tờ khai đăng ký kết hôn. Trường hợp cả hai bên nam nữ cùng cư trú tại một xã, phường, thị trấn hoặc cùng công tác tại một đơn vị trong lực lượng vũ trang nhân dân, thì hai bên kết hôn chỉ cần khai vào một Tờ khai đăng ký kết hôn.

+ Xin xác nhận tình trạng hôn nhân tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi mình cư trú. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có thể xác nhận trực tiếp tình trạng hôn nhân trong Tờ khai đăng ký kết hôn hoặc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (việc xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 06 tháng, kể từ ngày xác nhận).

+ Giấy chứng minh thư nhân dân.

+ Sổ hộ khẩu.

Khi nộp hồ sơ đăng ký kết hôn, phải xuất trình Giấy chứng minh thư nhân dân của mỗi người cho cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra.

Trong trường hợp hồ sơ có đủ giấy tờ hợp lệ và xét thấy hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình thì viết giấy hẹn thời gian đăng ký kết hôn; trong trường hợp hồ sơ không đủ giấy tờ hợp lệ thì hướng dẫn cho các bên bổ sung, hoàn thiện hồ sơ; trong trường hợp xét thấy hai bên nam nữ không đủ điều kiện kết hôn theo quy định thì giải thích cho các bên hiểu rõ các quy định pháp luật về điều kiện đăng ký kết hôn và các trường hợp cấm kết hôn.

Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu xét thấy hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ. Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 05 ngày.

+ Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt.

+ Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn.

+ Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn.

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

Vợ chồng có quyền đề nghị cấp bản sao Giấy chứng nhận kết hôn.