Khi điều chỉnh dự án đầu tư liên quan đến mục tiêu, quy mô, địa điểm, hình thức, vốn và thời hạn thực hiện dự án đầu tư, tuỳ từng trường hợp cụ thể nhà đầu tư có thể không hoặc có làm thủ tục đăng ký hoặc thẩm tra điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư tùy theo từng trường hợp cụ thể.
Các dự án không phải làm thủ tục đăng ký điều chỉnh hoặc thẩm tra điều chỉnh dự án đầu tư bao gồm:
Các dự án có vốn đầu tư nước ngoài không điều chỉnh về mục tiêu, quy mô, địa điểm, vốn, hình thức, thời hạn;
Các dự án phải làm thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư:
Dự án thuộc diện đăng ký điều chỉnh gồm các dự án có vốn đầu tư nước ngoài mà sau khi điều chỉnh về mục tiêu, quy mô, địa điểm, vốn, hình thức, thời hạn, dự án đó có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
Hồ sơ điều chỉnh dự án đầu tư thông thường:
– Bản đăng ký/ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
– Hợp đồng hợp tác kinh doanh đối với hình thức đầu tư theo Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
– Trích lục bản đồ, diện tích cụ thể, phương án Giải phóng mặt bằng tổng thể (đối với dự án có nhu cầu sử dụng đất và phải thực hiện thủ tục thuê đất, giao đất theo quy định)
– Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư (do nhà đầu tư lập và tự chịu trách nhiệm); Văn bản xác nhận vốn pháp định (Đối với ngành nghề pháp luật quy định phải có vốn pháp định).
– Hồ sơ đăng ký kinh doanh tương ứng với mỗi loại tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan (Dự thảo điều lệ doanh nghiệp, Danh sách thành viên đối với công ty TNHH có từ hai thành viên trở lên, Danh sách cổ đông đối với công ty cổ phần…).
– Hợp đồng liên doanh đối với hình thức thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.
– Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư (do nhà đầu tư lập và tự chịu trách nhiệm); Văn bản xác nhận vốn pháp định (Đối với ngành nghề pháp luật quy định phải có vốn pháp định).