1. Người nhận chuyển nhượng nộp một (01) hồ sơ tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận. hồ sơ gồm:
– 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính);
– 04 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản sao có chứng thực);
– 01 Bản gốc + 01 Bản phôtô HĐ chuyển nhương (Bản lưu tại CQ địa chính);
– 01 Bản gốc + 01 Bản phôtô HĐ chuyển nhượng (Bản lưu tại CQ thuế);
– 02 Bản sao chứng thực CMTND, HKTT của bên chuyển nhượng (nếu sổ cấp cho hộ gia đình phải có 02 CMTND + HKTT sao chứng của tất cả các thành viên trong hộ gia đình tại thời điểm cấp giấy chứng nhận căn cứ theo hộ khẩu, nếu đã thay đổi hộ khẩu sau thời điểm cấp sổ phải có 02 bản sao chứng thực xác nhận nhân khẩu gốc của công an huyện/quận để xác định các thành viên).
– 02 Bản sao chứng thực CMTND, HKTT của bên nhận chuyển nhượng (nếu bên nhận chuyển nhượng là bộ đội thì HKTT phải có xác nhận của thủ trưởng đơn vị và xã/phường/thị trấn nơi đóng quân).
– 02 tờ khai lệ phí trước bạ (ghi tên người mua) + 03 tờ khai thuế thu nhập cá nhân (ghi tên người bán).
– 01 bản sao chứng thực giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc 02 bản sao chứng nhận văn bản chứng minh tài sản riêng của bên chuyển nhượng (nếu bên bán ký tên một mình trong hợp đồng chuyển nhượng).
– 01 bản gốc + 02 bản sao chứng thực HĐ ủy quyền hợp pháp + CMTND,HKTT của người được ủy (nếu ký qua ủy quyền).
2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra hồ sơ; thông báo bằng văn bản cho người chuyển quyền, niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận chuyển quyền và việc hủy các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng chưa được giao cho người nhận chuyển quyền đối với trường hợp chuyển quyền toàn bộ diện tích đất. Trường hợp không rõ địa chỉ của người nhận chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên báo địa phương ba số liên tiếp.
Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên báo địa phương về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì thủ tục cấp Giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở; UBND cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp cho bên chuyển quyền nếu bên chuyển quyền không nộp Giấy chứng nận; nếu bên chuyển quyền nộp giấy chứng nhận thì chỉnh lý hoặc cấp mới Giấy chứng nhận theo hướng dẫn của Bộ TN&MT.
– Cơ sở pháp lý
+ Luật đất đai số 13/2003QH11;
+ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP;
+ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP;