Công ty luật tư vấn thủ tục đăng ký thuế

1
  1. Đối tượng đăng ký thuế

– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh.

– Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân.

– Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay.

– Tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật về thuế.

2. Thời hạn đăng ký thuế

Đối tượng đăng ký thuế phải đăng ký thuế trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày:

– Được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tư;

–  Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh hoặc hộ gia đình, cá nhân thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

– Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay;

– Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân;

–  Phát sinh yêu cầu được hoàn thuế.

3. Hồ sơ đăng ký thuế

– Hồ sơ đăng ký thuế đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh bao gồm:

+ Tờ khai đăng ký thuế;

+ Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tư.

–    Hồ sơ đăng ký thuế đối với tổ chức, cá nhân không thuộc diện đăng ký kinh doanh bao gồm:

+ Tờ khai đăng ký thuế;

+ Bản sao quyết định thành lập hoặc quyết định đầu tư đối với tổ chức; bản sao giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu đối với cá nhân.

4. Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế

– Tổ chức, cá nhân kinh doanh đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi tổ chức, cá nhân đó có trụ sở chính.

–  Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi tổ chức, cá nhân đó có trụ sở.

–  Cá nhân đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi phát sinh thu nhập chịu thuế, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi tạm trú.

5. Cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế

– Cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thuế hợp lệ; trường họp bị mất hoặc hư hỏng giấy chứng nhận đăng ký thuế, cơ quan thuế cấp trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của người nộp thuế.

6. Căn cứ pháp lý

– Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11.