- Hồ sơ đề nghị giấy phép bao gồm:
– Đơn đề nghị cấp giấy phép;
– Đề án khai thác, sử dụng nước kèm theo quy trình vận hành đối với trường hợp chưa có công trình khai thác; báo cáo hiện trạng khai thác, sử dụng nước đối với trường hợp đang có công trình khai thác;
– Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước cho mục đích sử dụng theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin cấp phép;
– Bản đồ khu vực và vị trí công trình khai thác nước tỷ lệ từ 1/50.000 đến 1/25.000 theo hệ toạ độ VN 2000;
– Bản sao có công chứng giấy chứng nhận, hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai tại nơi đặt công trình khai thác. Trường hợp đất tại nơi đặt công trình khai thác không thuộc quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân xin phép thì phải có văn bản thoả thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức, cá nhân khai thác với tổ chức, cá nhân đang có quyền sử dụng đất, được ủy ban nhân dân xã, phường nơi đặt công trình xác nhận;
2. Thẩm quyền cấp giấy phép
– Cục Quản lý tài nguyên nước thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm tiếp nhận và quản lý hồ sơ, giấy phép do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
– Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm tiếp nhận và quản lý hồ sơ, giấy phép do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp.
3. Trình tự tiến hành
– Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ đề nghị cấp giấy phép trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp phép, trường hợp hồ sơ đề nghị cấp phép chưa đầy đủ, không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thong báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân đề nghị cáp phép hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định;
– Cơ quan có thẩm quyền tiến hành thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt trong thời hạn bà mươi (30) ngày làm việc;
– Trên cơ sở báo cáo thẩm định và đề nghị của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp phép xem xét, quyết định việc cấp phép.
4. Căn cứ pháp lý
– Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
– Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
– Nghị quyết số 02/2002/QH11 ngày 05 tháng 8 năm 2002 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ nhất quy định danh sách các Bộ và cơ quan ngang Bộ của Chính phủ;
– Luật Tài nguyên nước ngày 29 tháng 5 năm 1998 ;
– Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;