Công ty luật tư vấn thủ tục đơn phương ly hôn

1

Thủ tục đơn phương ly hôn theo quy định pháp luật ?

Với câu hỏi của bạn, công ty luật chúng tôi xin trả lời bạn như sau:

Anh chị kết hôn không trái pháp luật. Nay một trong hai bên muốn ly hôn thì thủ tục ly hôn được giải quyết theo quy định chung của pháp luật hôn nhân gia đình, cụ thể tại khoản 1, Điều 85 Luật Hôn nhân và Gia đình thì “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn”. Như vậy, anh có thể đơn phương gửi đơn yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn của mình nếu như vợ anh không đồng ý ly hôn. Anh phải nộp lại hồ sơ ly hôn tại Tòa án có thẩm quyền.

Hồ sơ bao gồm:

– Đơn xin ly hôn;

– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

– Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của nguyên đơn và bị đơn;

– Bản sao Chứng minh thư nhân dân or bản sao hộ chiếu của nguyên đơn và bị đơn;

– Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà …

– Bản sao giấy khai sinh của các con.

* Thẩm quyền giải quyết của Tòa án

Trường hợp không biết thông tin về nơi cư trú, làm việc của vợ (bị đơn) thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết được quy tại điểm a, khoản 1, Điều 36 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 (BLTTDS). Theo đó, “nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết”. Tại điểm a, khoản 1, Điều 33 BLTTDS quy định thẩm quyền xét xử về hôn nhân (không có yếu tố nước ngoài) thuộc TAND cấp huyện, nên trường hợp này anh nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết việc ly hôn của mình tại TAND cấp quận, huyện nơi vợ anh cư trú, làm việc cuối cùng .

Lưu ý rằng, theo quy định của Điều 52 Bộ luật dân sự 2005, thì “1. Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống. 2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này (Điều 52 BLDS) thì nơi cư trú là nơi người đó đang sinh sống”.

Theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 58, điểm a, khoản 1 Điều 59 BLTTDS, anh có nghĩa vụ “cung cấp chứng cứ, chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình”. Do đó anh cần cung cấp các tài liệu, chứng cứ để chứng minh về nơi cư trú cuối cùng của vợ anh cho tòa án nơi anh nộp đơn.

Khi nhận và thụ lý đơn yêu cầu ly hôn của anh, theo quy định tại Điều 146 BLTTDS, tòa án có nghĩa vụ “cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cho đương sự”. Trong trường hợp này, tòa án sẽ thực hiện thủ tục niêm yết công khai để triệu tập bị đơn theo quy định tại khoản 2, khoản 3, Điều 154 BLTTDS.

Nếu tòa triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vợ anh cố tình không có mặt thì tòa lập biên bản về việc không tiến hành hòa giải được và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung. Nếu vợ anh vẫn không có mặt tại phiên tòa thì tòa án sẽ xét xử vắng mặt bị đơn (theo quy định tại Điều 200 BLTTDS).

Như vậy, anh cần gửi đơn đến tòa án có thẩm quyền để được tòa thụ lý giải quyết theo luật định nếu chị không đồng ý ly hôn.

Mọi thông tin cần giải đáp, xin vui lòng liên hệ lại để chúng tôi tư vấn giúp bạn.

Trân trọng !