1. Cơ sở pháp lý:
– Luật nuôi con nuôi năm 2010.
– Nghị định số 69/2006/NĐ-CP về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
– Thông tư Số 08/2006/TT-BTP ngày 08 tháng 12 năm 2006.
2. Điều kiện nhận nuôi con nuôi:
Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
– Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
– Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
– Có tư cách đạo đức tốt.
3. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Sở tư pháp.
4. Thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài:
4.1. Hồ sơ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có các giấy tờ, tài liệu sau đây:
– Đơn xin nhận con nuôi;
– Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
– Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;
– Bản điều tra về tâm lý, gia đình;
– Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe;
– Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản;
– Phiếu lý lịch tư pháp;
– Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
– Tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này.
2. Các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú lập, cấp hoặc xác nhận.
3. Hồ sơ của người nhận con nuôi được lập thành 02 bộ và nộp cho Bộ Tư pháp thông qua cơ quan trung ương về nuôi con nuôi của nước nơi người nhận con nuôi thường trú; trường hợp nhận con nuôi đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này thì người nhận con nuôi có thể trực tiếp nộp hồ sơ cho Bộ Tư pháp.
4.2.Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài
1. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài gồm có:
– Các giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này;
– Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em;
– Tài liệu chứng minh đã thực hiện việc tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật này nhưng không thành.
2. Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành 03 bộ và nộp cho Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú.
3. Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.