THỦ TỤC NHẬP QUỐC TỊCH VIỆT NAM
1. Cơ sở pháp lý:
– Luật quốc tịch Việt Nam sử đổi bổ sung năm 2008.
2. Điều kiện để được nhập quốc tịch Việt Nam:
– Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
+Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;
+ Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;
+ Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam. Điều này được đánh giá trên cơ sở khả năng giao tiếp bằng tiếng Việt của người xin nhập quốc tịch Việt Nam với công dân Việt Nam trong cuộc sống, phù hợp với môi trường sống và làm việc của người đó;
+ Đang thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam và được cơ quan công an có thẩm quyền của Việt Nam cấp thẻ thường trú. Thời gian thường trú tại Việt Nam được tính từ ngày người xin nhập quốc tịch Việt Nam được cấp thẻ thường trú;
+Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam. Khả năng này được chứng minh bằng tài sản, nguồn thu nhập hợp pháp của người xin nhập quốc tịch Việt Nam hoặc sự bảo lãnh của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam.
– Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;
– Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
– Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài. Tuy nhiên, những người là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam; hoặc có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; hoặc có lợi cho Nhà nước Việt Nam trong trường hợp đặc biệt, có thể không phải thôi quốc tịch nước ngoài, nếu được Chủ tịch nước cho phép.
Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi Việt Nam. Tên gọi này do người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn.
Người xin nhập quốc tịch Việt Nam không được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
3. Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam:
3.1. Thành phần hồ sơ:
– Đối với những người không được miễn một số điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam, thì hồ sơ bao gồm:
+ Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam (theo mẫu);
+ Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc những giấy tờ có giá trị chứng minh quốc tịch nước ngoài của người đó;
+ Bản khai lý lịch;
+ Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
+ Giấy tờ chứng minh trình độ tiếng Việt (là một trong các giấy tờ: bản sao bằng tốt nghiệp sau đại học, đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc trung học cơ sở của Việt Nam; bản sao văn bằng hoặc chứng chỉ chứng nhận trình độ tiếng Việt do cơ sở đào tạo tiếng Việt của Việt Nam cấp);
Trong trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam khai báo biết tiếng Việt đủ để hòa nhập theo quy định, nhưng không có một trong các giấy tờ nêu trên, thì Sở Tư pháp – nơi tiếp nhận hồ sơ tổ chức phỏng vấn trực tiếp để kiểm tra trình độ tiếng Việt của người đó theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp. Kết quả phỏng vấn phải được lập thành văn bản; người trực tiếp phỏng vấn căn cứ vào tiêu chuẩn quy định để đề xuất ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến đề xuất của mình.
+ Giấy tờ chứng minh về chỗ ở, thời gian thường trú ở Việt Nam (bản sao Thẻ thường trú);
+ Giấy tờ chứng minh bảo đảm cuộc sống ở Việt Nam, gồm một trong các giấy tờ sau: giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản; giấy xác nhận mức lương hoặc thu nhập do cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc cấp; giấy xác nhận của cơ quan thuế về thu nhập chịu thuế; giấy tờ chứng minh được sự bảo lãnh của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam; giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người xin nhập quốc tịch Việt Nam về khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam của người đó.
Trong trường hợp người xin nhập quốc tịch có con chưa thành niên cùng nhập quốc tịch Việt Nam theo cha mẹ thì còn phải có Bản sao Giấy khai sinh của người con chưa thành niên hoặc giấy tờ khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con. Trường hợp chỉ cha hoặc mẹ nhập quốc tịch Việt Nam mà con chưa thành niên sinh sống cùng người đó nhập quốc tịch Việt Nam theo cha hoặc mẹ thì còn phải nộp văn bản thỏa thuận của cha mẹ về việc nhập quốc tịch Việt Nam cho con.
– Đối với những người được miễn một số điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam thì hồ sơ gồm các giấy tờ trên, trừ các giấy tờ tương ứng với điều kiện được miễn (ví dụ: người xin nhập quốc tịch Việt Nam được miễn điều kiện biết tiếng Việt đủ để hòa nhập cộng đồng thì không phải nộp giấy tờ chứng minh trình độ tiếng Việt). Tuy nhiên, người đó phải nộp kèm theo giấy tờ chứng minh điều kiện được miễn, cụ thể là:
+ Người có vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam phải nộp bản sao Giấy chứng nhận kết hôn chứng minh quan hệ hôn nhân;
+ Người là cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam phải nộp bản sao Giấy khai sinh hoặc giấy tờ hợp lệ khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con;
+ Người có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam phải nộp bản sao Huân chương, Huy chương, giấy chứng nhận danh hiệu cao quý khác hoặc giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam;
+ Người mà việc nhập quốc tịch Việt Nam của họ có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải nộp giấy chứng nhận của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, được cơ quan quản lý nhà nước cấp bộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận về việc nhập quốc tịch Việt Nam của họ sẽ đóng góp cho sự phát triển của một trong các lĩnh vực khoa học, kinh tế, văn hóa, xã hội, nghệ thuật, thể thao.
3.2. Số lượng hồ sơ: 03 bộ.
4. Trình tự, thủ tục thực hiện:
4.1. Nộp hồ sơ:
Người xin nhập quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú.
– Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì Sở Tư pháp tiếp nhận và cấp cho người nộp hồ sơ Phiếu tiếp nhận hồ sơ.
– Trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ hoặc không hợp lệ thì Sở Tư pháp thông báo ngay để người xin nhập quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
4.2. Trình tự, thời hạn giải quyết:
– Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an cấp tỉnh xác minh về nhân thân của người xin nhập quốc tịch Việt Nam. Thời hạn: 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của người xin nhập quốc tịch.
– Cơ quan Công an cấp tỉnh xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Thời hạn: 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp (trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam).
– Sở Tư pháp hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Thời hạn: 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh của cơ quan Công an cấp tỉnh.
– Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.
Thời hạn: 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp.
-Bộ Tư pháp kiểm tra lại hồ sơ của người xin nhập quốc tịch Việt Nam và giải quyết theo hai trường hợp sau đây:
+ Đối với trường hợp thông thường, nếu xét thấy người xin nhập quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam thì Bộ Tư pháp gửi thông báo bằng văn bản cho người đó để họ làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài.
Thời hạn: 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy cho thôi quốc tịch nước ngoài của người xin nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
+ Đối với trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài, người xin nhập quốc tịch Việt Nam là người không quốc tịch, nếu xét thấy họ có đủ điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Thời hạn: 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. – Chủ tịch nước xem xét, quyết định việc cho nhập quốc tịch Việt Nam. Thời hạn: 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ.