NGHỊ ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ KHU ĐÔ THỊ MỚI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 200 ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị định này bản Quy chế khu đô thị mới. Các quy định trước đây về khu đô thị mới trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Bộ Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện Nghị định này, định kỳ hàng năm tổng hợp tình hình báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
QUY CHẾ
KHU ĐÔ THỊ MỚI
(ban hành kèm theo nghị định số 02/2006/nđ-cp ngày 05 tháng 01 năm 2006 của chính phủ)
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định về quản lý và thực hiện dự án khu đô thị mới bao gồm quá trình hình thành dự án, thực hiện đầu tư xây dựng, khai thác và chuyển giao.
Dự án khu đô thị mới có vốn đầu tư nước ngoài phải tuân theo quy định của Quy chế này và các văn bản pháp luật khác có liên quan .
2. Đối tượng áp dụng:
Quy chế này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia vào quá trình quản lý và thực hiện các dự án khu đô thị mới.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này một số từ ngữ được hiểu như sau:
1. “Dự án khu đô thị mới” (sau đây gọi là dự án cấp 1 là dự án đầu tư xây dựng một khu đô thị đồng bộ có hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, khu dân cư và các công trình dịch vụ khác, được phát triển nối tiếp đô thị hiện có hoặc hình thành khu đô thị tách biệt, có ranh giới và chức năng được xác định phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; khu đô thị mới có địa giới hành chính thuộc một tỉnh.
2. “Dự án cấp 2 trong khu đô thị mới” (sau đây gọi là dự án cấp 2) là dự án do các chủ đầu tư khác tham gia đầu tư vào dự án cấp 1.
3. “Chủ đầu tư cấp là là chủ đầu tư dự án khu đô thị mới được xác định trong quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền.
4. “Chủ đầu tư cấp 2” là chủ đầu tư các dự án cấp 2 trong khu đô thị mới .
5. “Dịch vụ công ích khu đô thị” là các dịch vụ công ích trực tiếp phục vụ công công khu đô thị như: quản lý, khai thác, duy tu hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật khu đô thị; vệ sinh môi trường và bảo vệ môi trường sinh thái; quản lý công viên, cây xanh; chiếu sáng đô thị, cấp nước, thoát nước; quản lý chung cư, dịch vụ tang lễ; vận tải công cộng; bảo vệ trật tự, an ninh khu đô thị mới.
Điều 3. Áp dụng quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng
1. Khi lập quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch chi tiết xây dựng khu đô thị mới; khảo sát, thiết kế, xây dựng công trình và quản lý chất lượng xây dựng trong khu đô thị mới phải tuân thủ tiêu chuẩn xây dựng, quy chuẩn xây dựng Việt Nam. Đối với các tiêu chuẩn xây dựng thuộc diện không bắt buộc áp dụng mà Việt Nam chưa có hoặc tiêu chuẩn xây dựng đã lạc hậu thì Nhà nước khuyến khích áp dụng các tiêu chuẩn cao, tiên tiến của nước ngoài để nâng cao chất lượng các dự án khu đô thị mới. Khi áp dụng tiêu chuẩn xây dựng nước ngoài phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
2. Bộ Xây dựng quản lý việc áp dụng quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng đối với công trình thuộc dự án khu đô thị mới.
Điều 4. Quy mô dự án khu đô thị mới
Dự án khu đô thị mới được lập có quy mô chiếm đất từ 50 ha trở lên.
Trường hợp diện tích đất để dành cho dự án nằm trong quy hoạch đất đô thị nhưng bị hạn chế bởi các dự án khác hoặc bởi khu đô thị đang tồn tại thì cho phép lập dự án khu đô thị mới có quy mô dưới 50 ha nhưng không được nhỏ hơn 20 ha.
Điều 5. Quản lý chất lượng xây dựng công trình trong khu đô thị mới
1. Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về chất lượng các công trình xây dựng thuộc dự án của mình theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Việc quản lý chất lượng công trình xây dựng trong khu đô thị mới thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
3. Đối với các công trình có chuyển giao như: công trình hạ tầng kỹ thuật hạ tầng xã hội và công trình khác phải được nghiệm thu trước khi chuyển giao. Khi chuyển giao, chủ đầu tư phải giao đầy đủ hồ sơ quản lý chất lượng công trình cho bên nhận chuyển giao. Trường hợp khi thực hiện dự án đã xác định được bên nhận chuyển giao thì bên nhận chuyển giao được tham gia quản lý chất lượng và nghiệm thu công trình trong giai đoạn xây dựng đến hoàn thành bàn giao đưa vào sử dựng.
Chủ đầu tư có trách nhiệm bảo hành công trình và bên nhận chuyển giao có trách nhiệm thực hiện bảo trì công trình theo quy định.
4. Đối với công trình nhà chung cư và nhà ở được xây dựng để bán, phải được kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây đựng trước khi đưa vào kinh doanh, khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng. Bên bán trích sao và giao cho bên mua giấy chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng, các bản vẽ hoàn công có liên quan và thực hiện bảo hành với thời gian không ít hơn 12 tháng đối với phần công trình được bán.
Download tại đây