- Điều kện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán
- Đối với ngân hàng thương mại:
– Có Giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam;
– Nợ quá hạn không quá năm phần trăm tổng dư nợ, có lãi trong năm gần nhất;
– Có địa điểm, trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động đăng ký, lưu ký, thanh toán các giao dịch chứng khoán.
- Đối với công ty chứng khoán:
– Có Giấy phép thành lập và hoạt động thực hiện nghiệp vụ môi giới hoặc tự doanh chứng khoán;
– Có địa điểm, trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động đăng ký, lưu ký, thanh toán các giao dịch chứng khoán.
2. Hồ sơ đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán gồm:
– Giấy đề nghị đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán;
– Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động;
– Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán;
– Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm gần nhất, trừ trường hợp công ty chứng khoán mới thành lập.
3. Thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán
– Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ý chứng khoán trong thời hạn là 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán nhà nước phải trả lời bằng vưn bản và nêu rõ lý do;
– Công ty chứng khoán, Ngân hàng thương mại phải làm thủ tục đăng ký thành viên lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán và tiến hành hoạt động trong thời hạn mười hai tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký.
4. Căn cứ pháp lý
– Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
– Luật doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
– Luật chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;
– Nghị định số 58/2012/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán.