Những rủi ro có thể gặp phải khi giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa

2

Những rủi ro có thể gặp phải khi giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa:

– Rủi ro về chủ thể ký kết hợp đồng

– Rủi ro về đối tượng của hợp đồng

– Rủi ro về giá cả, phương thức thanh toán

– Rủi ro về thư bảo lãnh

– Rủi ro về điều khoản phạt vi phạm

– Rủi ro liên quan đến điều khoản quy định về sự kiện bất khả kháng

– Rủi ro về điều khoản bồi thường thiệt hại

1.Rủi ro về chủ thể ký kết hợp đồng:

+Những rủi ro có thể gặp phải:

– Người ký không có thẩm quyền ký (Không phải là người đại diện theo pháp luật hoặc người ký không được ủy quyền).

– Người ký vượt quá phạm vi được ủy quyền.

+Phòng ngừa:

– Kiểm tra trong Giấy ĐKKD xem ai là người đại diện theo pháp luật.

– Yêu cầu cung cấp Văn bản ủy quyền cho nhân viên khi giao dịch hoặc người ký  không phải người đại diện theo pháp luật

– Kiểm tra trong giấy ủy quyền xem người ký có thuộc phạm vi được ủy quyền không (điều kiện ủy quyền, quyền của người được ủy quyền).

2.Rủi ro về đối tượng của hợp đồng:

+Những rủi ro có thể gặp phải:

– Tranh chấp về hàng hóa không đúng đối tượng đã thỏa thuận.

– Tranh chấp về chất lượng hàng hóa không đúng, không đáp ứng được theo tiêu chuẩn.

– Tranh chấp đơn vị tính .

– Khi soạn thảo hợp đồng  hai bên không quy định cụ thể và chi tiết dẫn đến hiểu lầm hoặc do một bên lợi dụng  sơ hở để không thực hiện nghĩa vụ.

+Phòng ngừa:

– Khi soạn thảo cần quy định một cách cụ thể, chi tiết về đối tượng của hợp đồng, Chất lượng hàng hóa, số lượng, trọng lương. Chỉ tiêu kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng, Đơn vị tính (m, kg) để tránh xảy ra tranh chấp.

3. Rủi ro về giá cả, phương thức thanh toán:

+Những rủi ro có thể gặp phải

– Rủi ro về giá khi thị  trường biến động.

– Rủi ro về đồng tiền làm phương thức thanh toán.

– Tranh chấp về chi phí bốc dỡ, vận chuyển lưu kho bãi.

– Rủi ro về cách thức giao nhận tiền.

– Rủi ro trong phương thức bảo đảm hợp đồng bằng phương thức bảo lãnh.

– Không quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của từng bên

+Phòng ngừa: 

– Cần đưa ra các điều khoản chi tiết, cụ thể, linh hoạt phù hợp với từng giao dịch.

4.Rủi ro về thư bảo lãnh:

+Những rủi ro có thể gặp phải:

– Làm giả chứng thư bảo lãnh.

– Rủi ro người ký phát chứng thư bảo lãnh không đúng thẩm quyền vượt  quá thẩm quyền.

– Điều kiện của bảo lãnh: Ngân hàng phát hành thư bảo lãnh trong đó yêu cầu bên thụ hưởng phải chứng minh được vi phạm của bên được bảo lãnh, khi đó ngân hàng mới thanh toán.

– Rủi ro để từ chối bảo lãnh còn ở cách ghi thời hạn bảo lãnh, ví dụ thời hạn bảo lãnh là 360 ngày, dẫn tới cách hiểu khác nhau là ngày thường hay ngày làm việc.

– Bên bảo lãnh có thể viện lý do để từ chối thanh toán hoặc chậm thanh toán cho bên nhận bảo lãnh. (Viện lý do HĐ gốc/ PLHĐ bị sửa đổi tùy tiện) .

+Phòng ngừa: 

– Cần áp dụng chung biểu mẫu về thư bảo lãnh đính kèm hướng dẫn. Tốt nhất không áp dụng bảo lãnh có điều kiện.

– Thực hiện đúng các điều khoản đã ký trong hợp đồng (Đặc biệt các chứng từ liên quan phải chuẩn xác, đúng và phù hợp thời gian).

– Không nên sửa lại hợp đồng, bổ sung PLHĐ giữa hai bên khi đã có chứng thư bảo lãnh khi chưa có sự đồng ý của bên bảo lãnh. (Trường hợp  hai bên sửa đổi HD, lập PLHD phải báo/đề nghị bên bảo lãnh lập lại Bảo lãnh theo nội dung sửa đổi).

5.Rủi ro về điều khoản phạt vi phạm:

+Những rủi ro có thể gặp phải

– Theo Luật thương mại (Điều 301) thì quyền thoả thuận về mức phạt vi phạm của các bên bị hạn chế, cụ thể: “Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm”. Do vậy, các bên khi thoả thuận về mức phạt phải căn cứ vào quy định của Luật thương mại để lựa chọn mức phạt trong phạm vi từ 8% trở xuống, nếu các bên thoả t huận mức phạt lớn hơn (ví dụ 12%) thì phần vượt quá (4%) được coi là vi phạm điều cấm của pháp luật và bị vô hiệu.

– Theo quy định tại Bộ luật Dân sự nếu chậm thanh toán các bên có thể thỏa thuận mức phạt nhưng không được vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản (Điều 476).

– Mức lãi chậm trả theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả.

+Phòng ngừa: 

– Đây là điều khoản thông thường. Khi thương thảo hợp đồng với khách hàng có thể đưa vào hợp đồng hoặc không cần đưa vào vì đã được pháp luật quy định. Cán bộ kinh doanh cần linh hoạt khi sử dụng điều khoản này.

– Theo Đ 41 NĐ 48/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 05 năm 2010 riêng đối với hợp đồng xây dựng mức phạt tối đa là 12% giá trị hợp đồng bị vi phạm.

6.Rủi ro liên quan đến điều khoản quy định về sự kiện bất khả kháng:

 Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép (Điều 161 BLDS).

– Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được nghĩa vụ dân sự do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác (Điều 302 BLDS).

– Điều 294 Luật Thương mại thì bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng.

– Như vậy giá trị quan trọng nhất của việc soạn thảo điều khoản về bất khả kháng chính là giúp cho các bên lường trước được các trường hợp miễn trách nhiệm nếu vi phạm nghĩa vụ hợp đồng khi điều kiện bất khả kháng xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng.

Phòng ngừa:

– Khi soạn thảo hợp đồng cần có thỏa thuận rõ ràng về các trường hợp bất khả kháng:

– Bất khả kháng có thể do hiện tượng thiên nhiên: Lũ, lụt, hỏa hoạn, động đất, sóng thần ..

– Bất khả kháng có thể do hiện tượng xã hội: Chiến tranh, bạo loạn, đảo chính, đình công, cấm vận, thay đổi của chính phủ …

– Có thể đưa ra các sự kiện chính bản thân mình:,mất điện, hỏng máy…bên cung cấp vật tư chậm trễ giao hàng là sự kiện bất khả kháng để miễn trách nhiệm.

7.Rủi ro về điều khoản bồi thường thiệt hại:

– Điều 302 Luật thương mại 2005: “Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm”. Có ba điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường hợp đồng thương mại (Đ.303 Luật TM) như sau:

+ Có hành vi vi phạm hợp đồng

+ Có thiệt hại thực tế xảy ra

+ Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.