Thủ tục đăng ký bào chữa theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015

19

Theo Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015, thủ tục đăng ký bào chữa được quy định cụ thể như sau:

1. Điều kiện tham gia bào chữa

  • Người bào chữa có thể là:

    • Luật sư
    • Bào chữa viên nhân dân
    • Người đại diện hợp pháp của bị can, bị cáo
    • Người thân thích của bị can, bị cáo (trong một số trường hợp đặc biệt)
  • Luật sư bào chữa phải có thẻ luật sư hợp phápđược sự đồng ý của bị can, bị cáo hoặc người đại diện hợp pháp của họ.

2. Hồ sơ đăng ký bào chữa

Người bào chữa cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

  • Giấy đề nghị đăng ký bào chữa (Mẫu số 04/LS-TAND)
  • Bản sao chứng thực thẻ luật sư (đối với luật sư)
  • Giấy yêu cầu luật sư hoặc Văn bản chỉ định luật sư (nếu có)
  • Văn bản ủy quyền (trong trường hợp người đại diện hợp pháp mời luật sư)

3. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ

  • Giai đoạn điều tra: Nộp tại Cơ quan điều tra thụ lý vụ án
  • Giai đoạn truy tố: Nộp tại Viện kiểm sát thụ lý vụ án
  • Giai đoạn xét xử: Nộp tại Tòa án có thẩm quyền xét xử

4. Thời gian giải quyết

  • Ngay sau khi nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy đăng ký bào chữa.
  • Nếu từ chối đăng ký, cơ quan phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do trong vòng 24 giờ.

5. Quyền hạn của người bào chữa

Sau khi được cấp giấy đăng ký bào chữa, người bào chữa có quyền:

  • Gặp gỡ, trao đổi với bị can, bị cáo
  • Thu thập tài liệu, chứng cứ
  • Đề nghị thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn
  • Tham gia hỏi cung, đối chất và tranh luận tại tòa

Lưu ý quan trọng

  • Cơ quan tố tụng không được từ chối đăng ký bào chữa nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
  • Trong một số trường hợp, nếu bị can, bị cáo thuộc diện bắt buộc phải có người bào chữa (ví dụ: chưa thành niên, bị tâm thần, khuyết tật…), thì cơ quan tiến hành tố tụng phải chỉ định luật sư nếu họ không tự mời.

Bạn cần thêm thông tin gì không?