Thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
Luật hộ tịch 2014 có hiệu lực từ ngày 01/01/2016 có nhiều điểm mới quan trọng mà trong đó là sự phân cấp mạnh cho chính quyền địa phương, cơ sở với quy định UBND cấp huyện giải quyết toàn bộ các việc đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngoài (trong đó có đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài) thay vì Sở tư pháp giải quyết hồ sơ như trước kia. Dưới đây là trình tự thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài theo quy định của Luật hộ tịch 2014.
I.CĂN CỨ PHÁP LÝ:
– Luật hộ tịch 2014
– Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch.
II. ĐỐI TƯỢNG GIẢI QUYẾT:
Bao gồm kết hôn giữa:
– Công dân Việt Nam với người nước ngoài
– Công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài
– Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau
– Công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài.
III.CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam đăng ký kết hôn với người nước ngoài, giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
IV.THÀNH PHẦN HỒ SƠ
1.Tờ khai đăng ký kết hôn, hai bên nam nữ có thể khai chung
2.Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
3.Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu. Nếu người nước ngoài không có hộ chiếu xuất trình thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.
4.Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó. Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại Khoản 1 điều 38 Luật hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.
5.Nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy; nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.
V. TRÌNH TỰ ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
1.Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.
2. Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn theo quy định thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 2 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
3.Căn cứ tình hình cụ thể, khi cần thiết, Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên và hiệu quả quản lý Nhà nước.