Thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài ở khu vực biên giới
I.CĂN CỨ PHÁP LÝ:
– Luật hộ tịch 2014
– Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch.
II.ĐỐI TƯỢNG GIẢI QUYẾT
Kết hôn giữa công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công dân nước láng giếng thường trú ở khu vực biên giới Việt Nam
III.CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT
– Ủy ban nhân dân cấp xã nơi công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam
IV.THÀNH PHẦN HỒ SƠ
1.Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định; hai bên nam, nữ có thể sử dụng 01 Tờ khai chung;
2.Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước láng giềng cấp không quá 6 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ xác nhận công dân nước láng giềng hiện tại là người không có vợ hoặc không có chồng;
3.Bản sao giấy tờ chứng minh nhân thân, chứng minh nơi thường trú ở khu vực biên giới của công dân nước láng giềng.
V.TRÌNH TỰ ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 08 ngày làm việc.
Nếu hai bên nam, nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký Giấy chứng nhận kết hôn, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký, ghi rõ họ tên trong Sổ hộ tịch, Giấy chứng nhận kết hôn; mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.