Bước 2: Cán bộ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa cấp huyện tiếp nhận và kiểm tra tính pháp lý, nội dung hồ sơ:
– Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì viết phiếu tiếp nhận hồ sơ trao trả cho người nộp
– Nếu hồ sơ không hợp lệ thì trong thờhi hạn không quá 03 ngày làm việc, cán bộ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trả lại hồ sơ cho người nộp và hướng dẫn cá nhân hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
Bước 3: Cán bộ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa cấp huyện kiểm tra hồ sơ, chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền giải quyết và trả kết quả về bộ phận một cửa thuộc UBND cấp huyện để trả cho cá nhân hoặc địa chính cấp xã theo giấy hẹn.
Bước 4: Cá nhân hoặc địa chính cấp xã nhận kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa thuộc UBND cấp huyện.
Trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và Trả kết quả theo cơ chế “một cửa” của UBND cấp huyện
I. Trường hợp 1: Trường hợp thế chấp tài sản gắn liền với đất được tạo lập trên đất thuê của hộ gia đình, cá nhân hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất không hình thành pháp nhân mới mà chủ sở hữu tài sản đó đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:
A) Thành phần hồ sơ, bao gồm:
1. Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (02 bản chính theo mẫu);
2. Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất có công chứng, chứng thực hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật (01 bản chính);
3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thuê (01 bản chính);
4. Văn bản uỷ quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký thế chấp là người được ủy quyền (01 bản sao có chứng thực), trừ trường hợp người yêu cầu đăng ký xuất trình bản chính Văn bản ủy quyền thì chỉ cần nộp 01 bản sao để đối chiếu.
B) Số lượng hồ sơ: 01 bộ
II. Trường hợp 2: Trường hợp thế chấp tài sản gắn liền với đất được tạo lập trên đất thuê của hộ gia đình, cá nhân hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất không hình thành pháp nhân mới mà tài sản đó đã hình thành, nhưng chủ sở hữu tài sản chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
A) Thành phần hồ sơ, bao gồm:
1. Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (02 bản chính theo mẫu);
2. Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất có công chứng, chứng thực hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật (01 bản chính);
3. Văn bản uỷ quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký thế chấp là người được ủy quyền (01 bản sao có chứng thực), trừ trường hợp người yêu cầu đăng ký xuất trình bản chính Văn bản ủy quyền thì chỉ cần nộp 01 bản sao để đối chiếu;
4. Hồ sơ đề nghị chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
B) Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Không quá 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (Trường hợp nhận sau 15h thì trả kết quả vào ngày làm việc tiếp theo).
5. Căn cứ pháp lý
– Luật Đất đai 2003;
– Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
– Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
– Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường và tái định cư;
– Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp GCN QSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
– Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 quy định về GCN QSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;- Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/1ố0/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;- Thông tư 16/2011/TT-BTNMT ngày 20/05/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai;- Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của NĐ số 84/NĐ-CP ngày 25/05/2007;- Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18/04/2005 của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.