I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
– Luật nhập cảnh xuất cảnh cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014
II.TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XIN CẤP THẺ TẠM TRÚ
Thẻ tạm trú là loại giấy tờ do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao cấp cho người nước ngoài được phép cư trú có thời hạn tại Việt Nam và có giá trị thay thị thực.
Sau khi NLĐ nước ngoài được cấp Giấy phép lao động tại Việt Nam thì việc tiếp theo là xin cấp Thẻ tạm trú theo thời hạn của Giấy phép lao động. Tại Việt Nam thời hạn của Giấy phép lao động là 2 năm vì vậy thời gian tối đa của thẻ tạm trú là 2 năm.
Hồ sơ bao gồm:
– Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân làm thủ tục mời, bảo lãnh( thường là NSDLĐ)
– Tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú có dán ảnh: Mẫu NA8 được ban hành kèm theo Thông tư số 04/2015/TT-BCA Quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. Tờ khai này được người đề nghị cấp thể tạm trú ký, ghi rõ họ tên. Cơ quan, tổ chức bảo lãnh đóng dấu giáp lai ảnh và tờ khai và đóng dấu treo ở bên còn lại.
– Hộ chiếu của người đề nghị cấp thẻ tạm trú
– Giấy phép lao động của người đề nghị cấp thẻ tạm trú.
III. CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT
Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh nơi cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh đặt trụ sở hoặc nơi cá nhân mời, bảo lãnh cư trú.
IV.THỜI GIAN GIẢI QUYẾT
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao xem xét cấp thẻ tạm trú.