Với nội dung câu hỏi của bạn về trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà tại Việt Nam, chúng tôi xin trả lời bạn như sau:
Theo quy định Điều 126 Luật Nhà ở sửa đổi bổ sung 2009 quy định như sau về việc nhận chuyển nhượng nhà ở tại Việt Nam (đứng tên sở hữu) của người Việt Nam định cư ở nước ngoài:
“1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng sau được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên thì có quyền sở hữu nhà ở để bản thân và các thành viên trong gia đình sinh sống tại Việt Nam:
a) Người có quốc tịch Việt Nam (hộ chiếu VN còn giá trị, nếu đã mang hộ chiếu nước ngoài thì cần giấy tờ chứng minh còn quốc tịch VN);
b) Người gốc Việt Nam (phải có hộ chiếu nước ngoài kèm theo giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp để chứng minh có gốc Việt Nam) thuộc diện người về đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư; người có công đóng góp cho đất nước; nhà khoa học, nhà văn hoá, người có kỹ năng đặc biệt mà cơ quan, tổ chức của Việt Nam có nhu cầu và đang làm việc tại Việt Nam; người có vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam sinh sống ở trong nước.
2. Người gốc Việt Nam không thuộc các đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp Giấy miễn thị thực và được phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên thì có quyền sở hữu một nhà ở riêng lẻ hoặc một căn hộ chung cư tại Việt Nam để bản thân và các thành viên trong gia đình sinh sống tại Việt Nam.”.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài chỉ cần có giấy tờ chứng minh được phép cư trú tại Việt Nam theo quy định (người có hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực thì cần: sổ tạm trú hay Giấy tờ xác nhận đăng ký tạm trú ở địa phương; người có hộ chiếu nước ngoài thì cần thẻ tạm trú hay Có dấu chứng nhận tạm trú đóng vào hộ chiếu với thời hạn được tạm trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên) là đủ điều kiện về cư trú để được quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam, không yêu cầu phải có thời gian cư trú thực tế (cư trú liên tục hoặc cư trú cộng dồn) từ đủ ba tháng trở lên tại Việt Nam mới được sở hữu nhà ở. (theo điều 66, 67 Nghị định 71/2010/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật nhà ở, điều 19 Thông tư 16/2010/TT-BXD hướng dân Nghị đinh 71/2010/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật nhà ở)
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài bao gồm (theo điều 127 Luật nhà ở):
1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở;
2. Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê; bản chính hợp đồng mua bán, tặng cho, giấy tờ thừa kế nhà ở theo quy định của pháp luật đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
3. Giấy tờ xác nhận đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định
4. Sơ đồ nhà ở, đất ở.
Nếu bạn không thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì bạn không thể sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Như vậy, trường hợp của bạn thuộc trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài, theo quy định trên đây thì bạn phải đủ thời gian cư trú tại Việt Nam như nêu trên thì bạn có thể được đứng tên chủ sở hữu nhà tại Việt Nam. Các giấy tờ cần chuẩn bị để được đứng tên chủ sở hữu như nêu trên. Bạn không phải chứng minh tài chính của mình trong việc mua nhà đất tại Việt Nam.
Trân trọng !