Kinh doanh bất động sản và kinh doanh dịch vụ bất động sản có khác nhau không?

37

Kinh doanh bất động sản và kinh doanh dịch vụ bất động sản có khác nhau không? Các loại hợp đồng trong kinh doanh bất động sản? Công khai thông tin về bất động sản?

Kinh doanh bất động sản và kinh doanh dịch vụ bất động sản có khác nhau không?

Kinh doanh bất động sản và kinh doanh dịch vụ bất động sản có khác nhau không? Các loại hợp đồng trong kinh doanh bất động sản? Công khai thông tin về bất động sản?

Nội dung chính

  • Kinh doanh bất động sản và kinh doanh dịch vụ bất động sản có khác nhau không?
  • Các loại hợp đồng trong kinh doanh bất động sản và kinh doanh dịch vụ bất động sản bao gồm?
  • Công khai thông tin về bất động sản, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh được quy định như thế nào?

Kinh doanh bất động sản và kinh doanh dịch vụ bất động sản có khác nhau không?

Theo khoản 1, khoản 2 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 thì kinh doanh bất động sản và kinh doanh dịch vụ bất động sản được định nghĩa như sau:

– Kinh doanh bất động sản là hoạt động nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc bỏ vốn để tạo lập nhà ở, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng; cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản; chuyển nhượng dự án bất động sản; kinh doanh dịch vụ bất động sản.

– Kinh doanh dịch vụ bất động sản bao gồm kinh doanh các dịch vụ: sàn giao dịch bất động sản, môi giới bất động sản, tư vấn bất động sản, quản lý bất động sản.

Như vậy, kinh doanh bất động sản và kinh doanh dịch vụ bất động sản là khác nhau, kinh doanh dịch vụ bất động sản là một phần trong kinh doanh bất động sản.

Các loại hợp đồng trong kinh doanh bất động sản và kinh doanh dịch vụ bất động sản bao gồm?

Theo khoản 1 Điều 44 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 thì các loại hợp đồng trong kinh doanh bất động sản bao gồm:

– Hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở;

– Hợp đồng thuê nhà ở;

– Hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng có công năng phục vụ mục đích du lịch, lưu trú;

– Hợp đồng thuê công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng có công năng phục vụ mục đích du lịch, lưu trú;

– Hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng có công năng phục vụ mục đích giáo dục, y tế, thể thao, văn hóa, văn phòng, thương mại, dịch vụ, công nghiệp và công trình xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp;

– Hợp đồng thuê công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng có công năng phục vụ mục đích giáo dục, y tế, thể thao, văn hóa, văn phòng, thương mại, dịch vụ, công nghiệp và công trình xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp;

– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản;

– Hợp đồng cho thuê, hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản;

– Hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản;

– Hợp đồng chuyển nhượng một phần dự án bất động sản;

– Hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở, công trình xây dựng.

Theo khoản 2 Điều 44 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 thì các loại hợp đồng trong kinh doanh dịch vụ bất động sản bao gồm:

– Hợp đồng dịch vụ sàn giao dịch bất động sản;

– Hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản;

– Hợp đồng dịch vụ tư vấn bất động sản;

– Hợp đồng dịch vụ quản lý bất động sản.

Công khai thông tin về bất động sản, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh được quy định như thế nào?

Theo Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 thì công khai thông tin về bất động sản, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh được quy định như sau:

(1) Trước khi đưa bất động sản, dự án bất động sản vào kinh doanh, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải công khai đầy đủ, trung thực và chính xác thông tin quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 trên hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định của Luật này và trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản.

(2) Thông tin về dự án bất động sản bao gồm:

– Quyết định chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư dự án bất động sản;

– Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

– Thông tin về quy hoạch chi tiết được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

– Hợp đồng mẫu được sử dụng để ký kết trong giao dịch kinh doanh bất động sản theo quy định của Luật này.

(3) Thông tin về nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai bao gồm:

– Loại bất động sản; vị trí, quy mô, tiến độ xây dựng, công năng sử dụng của bất động sản; thông tin về phần diện tích sử dụng chung đối với bất động sản là nhà chung cư, công trình xây dựng, tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng;

– Thiết kế cơ sở trong báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng đã được thẩm định theo quy định của pháp luật về xây dựng; giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải cấp giấy phép xây dựng; thông báo khởi công xây dựng công trình; giấy tờ về nghiệm thu việc đã hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo quy định của pháp luật về xây dựng tương ứng theo tiến độ dự án; giấy tờ chứng minh đã được nghiệm thu hoàn thành xây dựng phần móng theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với trường hợp là nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có nhà ở;

– Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Kinh doanh bất động sản 2023;

– Thỏa thuận cấp bảo lãnh trong bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai;

– Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về nhà ở hình thành trong tương lai đủ điều kiện được bán, cho thuê mua;

– Các hạn chế về quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản (nếu có); việc thế chấp nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng, quyền sử dụng đất, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh.

(4) Thông tin về nhà ở, công trình xây dựng có sẵn bao gồm:

– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy chứng nhận khác về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai trong đó có ghi nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

– Trường hợp nhà ở, công trình xây dựng trong dự án bất động sản của chủ đầu tư thì chỉ cần có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với diện tích đất xây dựng gắn với nhà ở, công trình xây dựng đó;

– Các hạn chế về quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản (nếu có); việc thế chấp nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng, quyền sử dụng đất, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh.

(5) Thông tin về quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản bao gồm:

– Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với phần diện tích đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản;

– Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản đủ điều kiện được chuyển nhượng cho cá nhân tự xây dựng nhà ở;

– Giấy tờ về việc hoàn thành đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết, theo tiến độ dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

– Giấy tờ về việc chủ đầu tư dự án đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các loại thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu có) đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật đối với phần diện tích đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản đưa vào kinh doanh;

– Các hạn chế về quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản (nếu có); việc thế chấp quyền sử dụng đất, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh.

(6) Các thông tin đã công khai phải được cập nhật khi có sự thay đổi.

(7) Chính phủ quy định chi tiết Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản 2023.