Pháp luật về đất đai đã quy định cụ thể về điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất; quy định về trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích và quy định về hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất.
Theo phản ánh của bà Nguyễn Thị Thịnh (tỉnh Vĩnh Phúc), Luật Đất đai quy định việc chuyển mục đích sử dụng đất chỉ căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và nhu cầu thể hiện trong đơn. Hiện nay ở tỉnh Vĩnh Phúc trong kế hoạch sử dụng đất ghi còn chung chung, xã này được chuyển mục đích sang đất ở ở khu dân cư là 10ha nhưng không ghi vị trí cụ thể (không ghi tờ thửa cụ thể), dẫn đến nhiều người không thực sự có nhu cầu xây nhà ở vẫn xin chuyển mục đích để bán nhằm chuộc lợi (như chuyển từ đất rừng sang đất ở, đất ao, vườn,… sang đất ở)…
Từ thực trạng trên bà Thịnh cho rằng cơ quan chức năng nên quy định điều kiện cụ thể để chuyển mục đích sử dụng đất? Sau khi chuyển ít nhất 5 năm, 10 năm… mới được bán; hoặc chậm nhất sau 3 năm, 5 năm phải xây nhà, không thực hiện được thì hủy quyết định cho phép chuyển mục đích.
Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời vấn đề này như sau:
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 52; Điểm d, Khoản 1, Điều 57 Luật Đất đai 2013 thì việc chuyển mục đích đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và phải phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Ngoài ra, còn căn cứ vào quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; nội dung kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện được phê duyệt để làm căn cứ chuyển mục đích sử dụng đất, trong đó: Đã xác định nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, trên địa bàn cấp huyện; xác định loại đất cần chuyển mục đích; xác định quy mô, địa điểm công trình, dự án.
Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất tại Điều 69 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, trong đó đã quy định: “Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình UBND cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính”.
Hồ sơ quy định việc chuyển mục đích sử dụng đất đã quy định tại Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 2/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Như vậy, pháp luật về đất đai đã quy định cụ thể về điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất; quy định về trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích và quy định về hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất.
Theo chinhphu.vn