Luật sư tư vấn thủ tục đăng ký tặng cho quyền sử dụng đất.

3

Thủ tục đăng ký tặng cho quyền sử dụng đất cho đối tượng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.

1. Trình tự thực hiện:

– Bên được tặng cho quyền sử dụng đất chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định, nộp hồ sơ tại Bộ phận “Một cửa” cấp huyện/Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các huyện;

– Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ.

– Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thẩm tra hồ sơ, làm trích sao hồ sơ địa chính; Lập và gửi “Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính” kèm theo một bộ hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất đến Chi cục Thuế cấp huyện để xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chuyển “Thông báo nộp tiền”, Giấy chứng nhận đã ký hoặc đã xác nhận điều chỉnh để trả cho người sử dụng đất.

– Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, trình Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận.

– Công dân nộp lệ phí và nhận kết quả tại nơi tiếp nhận hồ sơ ban đầu.

2. Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính nhà nước

3. Thành phần, số lượng hồ sơ:

3.1 Thành phần hồ sơ, bao gồm:

– Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã được công chứng chứng thực hoặc văn bản cam kết tặng cho quyền sử dụng đất hoặc quyết định tặng cho quyền sử dụng đất: 02 bản (01 bản chính và 01 bản sao )

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (đối với trường hợp người sử dụng đất đã nộp hồ sơ xin cấp GCNQSD đất theo đúng quy định pháp luật trước ngày 01/11/2007 mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận): 02 bản (01 bản chính và 01 bản sao có chứng thực theo đúng quy định);

– Trích lục và đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính thửa đất (đối với trường hợp tặng cho một phần thửa đất): 02 bản (01 bản chính và 01 bản sao có chứng thực theo đúng quy định);

– Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất (đối với trường hợp phải nộp lệ phí trước bạ): 02 tờ;

– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (đối với trường hợp phải nộp thuê thu nhập cá nhân): 02 tờ;

– Trường hợp thuộc đối tượng không phải nộp, miễn lệ phí trườc bạ hoặc thuế thu nhập cá nhân phải có giấy tờ quy định tại khoản 10 Điều 3 Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/80/2011 của Bộ Tài chính và tại khoản 1 mục III phần A Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính: 02 bản sao có chứng thực theo đúng quy định.

3.2 Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)

4. Thời hạn giải quyết:

– Không quá mười (10) ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (đối với trường hợp xác nhận điều chỉnh Giấy chứng nhận đã cấp).

– Không quá mười lăm (15) ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (đối với trường hợp cấp mới Giấy chứng nhận).

– Trường hợp chưa có Giấy chứng nhận mà có một trong các giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì phải cấp Giấy chứng nhận, thời gian thực hiện thủ tục hành chính được tăng thêm không quá ba lăm (35) ngày làm việc.

5. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:

– Cơ quan có thẩm quyền quyết định:

+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (đối với trường hợp chỉnh lý Giấy chứng nhận đã cấp).

+ Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận).

– Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: 

+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (đối với trường hợp chỉnh lý Giấy chứng nhận đã cấp).

+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường (đối với trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận).

– Cơ quan phối hợp (nếu có): Chi cục Thuế cấp huyện; Văn phòng  Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.

6. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

– Luật Đất đai năm 2003 ngày 26/11/2003;

– Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ;

– Luật dân sự năm 2005.