Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 125 Luật Đất đai 2024 thì các trường hợp nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cụ thể như sau:
Trường hợp 1
Dự án đầu tư sử dụng đất từ quỹ đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý là đất chưa giao, chưa cho thuê hoặc đã được giao đất để quản lý, bao gồm:
– Đất sử dụng vào mục đích công cộng;
– Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối, ao, hồ, đầm, phá;
– Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt;
– Đất có mặt nước chuyên dùng;
– Đất rừng đặc dụng, đất rùng phòng hộ, đất rừng sản xuất;
– Đất do Nhà nước thu hồi và giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý;
– Đất do Nhà nước thu hồi và giao Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý trong các trường hợp tại điểm đ khoản 1 và khoản 3 Điều 82 Luật Đất đai 2024; khoản 2 Điều 82 Luật Đất đai 2024 tại khu vực nông thôn; khoản 5 Điều 86 Luật Đất đai 2024; điểm e khoản 2 Điều 181 Luật Đất đai 2024;
– Đất giao lại, chuyển quyền sử dụng đất của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao khi không có nhu cầu sử dụng đất thực hiện trên cơ sở điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế và quy định của pháp luật có liên quan;
– Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;
– Đất chưa sử dụng.
Lưu ý: Các dự án trên phải không thuộc trường hợp giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất quy định tại Điều 124 Luật Đất đai 2024 và trường hợp giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất tại Điều 126 Luật Đất đai 2024.
Trường hợp 2
Giao đất ở cho cá nhân trừ trường hợp giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất tại Điều 124 Luật Đất đai 2024.
Tổng hợp các trường hợp giao đất, cho thuê đất phải thông qua đấu giá theo Luật Đất đai 2024 ra sao?
Tổng hợp các trường hợp giao đất, cho thuê đất phải thông qua đấu giá theo Luật Đất đai 2024 ra sao? (Hình từ Internet)
Các điều kiện liên quan đến giao đất, cho thuê đất phải thông qua đấu giá theo Luật Đất đai 2024 ra sao?
Khi tiến hành giao đất, cho thuê đất trường hợp phải thông qua đấu giá thì cần tuân thủ theo nhiều điều kiện khác nhau tại Điều 125 Luật Đất đai 2024, cụ thể:
Điều kiện để tiến hành đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm:
– Đất đã được thu hồi và hoàn thành bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc không phải bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trong khu vực dự án có hạ tầng giao thông đã được kết nối;
– Có trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được phê duyệt vào mục đích sử dụng để đấu giá quyền sử dụng đất, trừ trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất đối với đất quy định tại điểm e khoản 1 Điều 217 Luật Đất đai 2024;
– Có quy hoạch chi tiết 1/500 được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức lập và phê duyệt đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở;
– Có phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Tổ chức tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau đây:
– Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 119 và Điều 120 Luật Đất đai 2024;
– Bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 122 Luật Đất đai 2024 đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư; có năng lực, kinh nghiệm trong việc phát triển dự án;
– Điều kiện khác theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
Cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều 119 và Điều 120 Luật Đất đai 2024;
– Điều kiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất trên thực địa cho người trúng đấu giá thực hiện theo quy định hiện hành ra sao?
Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất trên thực địa cho người trúng đấu giá theo quy trình sau:
– Sau khi đã nhận được chứng từ nộp đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất của người trúng đấu giá, cơ quan tài nguyên và môi trường trình UBND cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất theo quy định tại điểm d khoản 5 Điều 68 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
– Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày UBND cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trúng đấu giá.
– Cơ quan tài nguyên và môi trường chủ trì, phối hợp với đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá QSDĐ và UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất đấu giá, tổ chức thực hiện bàn giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cá nhân đã trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
– Chỉ đạo đơn vị có liên quan thực hiện cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính theo quy định hiện hành.
Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025. Tuy nhiên, Điều 190 và Điều 248 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.