(Quy định tại Điều 18 NĐ 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ).
* Thủ tục: Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a). Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu 01 TT 17/TT-BTNMT);
b). Hợp đồng mua bán nhà ở, công trình xây dựng;
c). Bản sao quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư;
d). Bản sao quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 của dự án (trường hợp không có bản sao quyết định phê duyệt quy hoạch này thì phải có bản sao văn bản thỏa thuận tổng mặt bằng của khu đất có nhà ở, công trình xây dựng);
đ). Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận theo quy định của Nghị định 88/CP;
e). Bản sao chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư (trừ trường hợp được miễn hoặc chậm nộp theo quy định của pháp luật);
g). Bản sao chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của bên mua (nếu có);
h). Sơ đồ nhà, đất là bản vẽ mặt bằng hoàn công hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình xây dựng mà không đo vẽ lại; trường hợp nhà chung cư thì có bản vẽ mặt bằng xây dựng ngôi nhà chung cư, bản vẽ mặt bằng của tầng nhà có căn hộ, trường hợp bản vẽ mặt bằng của tầng nhà không thể hiện rõ kích thước của căn hộ thì phải có bản vẽ mặt bằng của căn hộ đó;
i). Đối với địa phương đã có sàn giao dịch bất động sản thì những trường hợp chuyển nhượng từ ngày Nghị định 88/CP có hiệu lực thi hành phải có giấy tờ chứng minh việc nhận chuyển nhượng được thực hiện tại sàn giao dịch bất động sản.
k). Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư của chủ đầu tư.
Lưu ý: – Đối với người mua nhà ở, công trình xây dựng là cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài có nguồn gốc Việt Nam thì Văn phòng Đăng ký thành phố sẽ chuyển hồ sơ đến UBND quận (huyện) nơi có dự án để xem xét cấp GCN theo thẩm quyền.
– Đối với người mua nhà ở, công trình xây dựng là tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ xem xét cấp GCN theo quy định.
Thời gian giải quyết: 3o ngày làm việc
Căn cứ pháp lý:
– Luật đất đai.
– Luật nhà ở.
– NĐ 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ